Thông tư Chế độ kế toán doanh nghiệp 2020

Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/VBHN-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2020

THÔNG TƯ[1]

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 75/2015/TT-BTC ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 128 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2015.

2. Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2016.

Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.[2]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.

Điều 3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán

“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.

Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán

1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:

a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và

b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.

3. Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:

a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);

b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.

4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.

Điều 5. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam

1. Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước.

2. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư này.

3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

Điều 6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ

Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam và phải được kiểm toán.

Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán

Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thỏa mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:

a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;

b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ: Doanh thu, giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu từ các giao dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ);

c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.

Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán

1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán

a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.

b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

2. Đối với Báo cáo tài chính

a) Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hóa các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị.

b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

3. Đối với chứng từ và sổ kế toán

a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.

Điều 10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài

1. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thực hiện Chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:

a) Các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà thầu;

b) Các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình.

c) Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.

d) Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.

2. Nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu (từng Giấy phép nhận thầu), từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.

3. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.

............................................................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Tài chính được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
BỘ TÀI CHÍNH
--------
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
---------------
Số: 04/VBHN-BTC
Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2020
THÔNG [1]
HƯỚNG DẪN CH ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Thông số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ i chính hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp, hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông số 75/2015/TT-BTC ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều
128 Thông số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh
nghiệp, hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2015.
2. Thông số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp, hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2016.
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh
doanh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cấu tổ chức của B Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế
độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa nhỏ được vận dụng quy định của Thông
này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh u cầu quản của mình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Thông này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập trình bày o cáo tài chính, không áp
dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia “đ”; hiệu quốc
tế “VND”) được dùng để ghi s kế toán, lập trình bày Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được c tiêu
chuẩn quy định tại Điều 4 Thông này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền
tệ để ghi sổ kế toán.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của
Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán chịu trách
nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh
nghiệp phải thông o cho quan thuế quản trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị,
ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hóa cung cấp dịch vụ thường chính đơn vị tiền
tệ dùng để niêm yết giá bán được thanh toán;
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, nh hưởng lớn đến chi phí
nhân công, nguyên vật liệu các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính
đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu t sau đây cũng được xem xét cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong
kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát nh cổ phiếu,
trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh c giao dịch, s kiện, điều kiện liên quan đến
hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền t trong kế toán thì đơn vị không
được thay đổi trừ khi s thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện điều kiện
đó.
Điều 5. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán ngoại
tệ sang Đồng Việt Nam
1. Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc
lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi o
cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố nộp Báo cáo tài chính cho quan
quản Nhà nước.
2. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán ngoại tệ
sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định tại
Chương III Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh
nghiệp phải trình y trên Bản thuyết minh Báo cáo i chính những nh hưởng (nếu
có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang
Đồng Việt Nam.
Điều 6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong
kế toán ngoại tệ
Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng nộp các quan có
thẩm quyền tại Việt Nam Báo cáo tài chính được trình y bằng Đồng Việt Nam
phải được kiểm toán.
Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Khi sự thay đổi lớn về hoạt động quản kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử
dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thỏa mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3
Điều 4 Thông này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc
thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán
khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải
thông báo cho cơ quan thuế quản trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Điều 8. Quyền trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các
đơn vị trực thuộc không tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt đơn vị
hạch toán phụ thuộc)
1. Doanh nghiệp trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán phân cấp hạch toán các đơn
vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản của mình
không trái với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc tổ chức bộ
máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết
định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các giao dịch mua, n, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ:
Doanh thu, g vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự
luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra
giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu từ các giao
dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị không phụ thuộc vào hình
thức của chứng t kế toán (hóa đơn hay chứng t luân chuyển nội bộ);
c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc nh tổ chức kế
toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản
ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.
Điều 9. Đăng sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành kèm theo Thông này để vận dụng chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản của từng ngành từng đơn
vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu phương pháp hạch toán của c tài khoản
tổng hợp tương ng.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản
cấp 1, cấp 2 về tên, hiệu, nội dung phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực
hiện.
c) Doanh nghiệp thể mở thêm các tài khoản cấp 2 các tài khoản cấp 3 đối với
những tài khoản không quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông này nhằm phục
vụ yêu cầu quản của doanh nghiệp không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
Đánh giá bài viết
1 118

Bài liên quan

0 Bình luận
Sắp xếp theo