Thông tư 182/2016/TT-BQP hướng dẫn công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước

Thông tư 182/2016/TT-BQP - Hướng dẫn công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước

Thông tư 182/2016/TT-BQP hướng dẫn công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2016. Mời các bạn tham khảo.

Thông tư 200/2015/TT-BTC về giám sát đầu tư vốn nhà nước, công khai tài chính doanh nghiệp

Thông tư 134/2016/TT-BTC Quy chế quản lý tài chính Mua bán nợ Việt Nam

BỘ QUỐC PHÒNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 182/2016/TT-BQPHà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2016

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN GÓP CỦA NHÀ NƯỚC DO BỘ QUỐC PHÒNG LÀM CHỦ SỞ HỮU

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu, bao gồm:

a) Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 93/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập.

c) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty độc lập) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập.

2. Người đại diện phần vốn nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

3. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân khác có liên quan đến công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu.

Điều 3. Chế độ báo cáo công khai thông tin tài chính

1. Các doanh nghiệp thuộc điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện công khai thông tin định kỳ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, trừ những nội dung không thể công khai do bí mật quốc phòng, an ninh. Báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế/BQP, Cục Tài chính/BQP).

2. Các doanh nghiệp thuộc điểm b, c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm gửi toàn bộ thông tin công khai định kỳ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP về Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế/BQP, Cục Tài chính/BQP).

3. Cục Kinh tế/BQP có trách nhiệm phối hợp với Cục Tài chính/BQP và các cơ quan liên quan, tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, đồng thời đề xuất thông tin gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.

Sau khi được sự đồng ý của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, thông báo cho các doanh nghiệp để công bố thông tin trên phương tiện và hình thức quy định tại Điều 5 Nghị định số 81/2015/NĐ-CP.

4. Đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên, thực hiện công khai thông tin tài chính quy định tại Điều 39 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP theo phương tiện và hình thức quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp; đồng thời gửi toàn bộ nội dung phải công khai về Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế/BQP, Cục Tài chính/BQP), để tổng hợp, báo cáo.

Điều 4. Mục đích và yêu cầu thực hiện công khai thông tin tài chính

1. Việc công khai thông tin phải đảm bảo các mục đích và yêu cầu quy định tại Điều 38 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.

2. Các đối tượng công khai thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công khai theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công khai, các doanh nghiệp phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng (qua Cục Kinh tế/BQP, Cục Tài chính/BQP).

Điều 5. Nội dung công khai thông tin tài chính

1. Doanh nghiệp thực hiện công khai Báo cáo tài chính sáu (06) tháng, Báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán) gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.

Đối với doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, khi công khai Báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán) doanh nghiệp phải thực hiện công khai Báo cáo tài chính năm của công ty mẹ và Báo cáo tài chính năm hợp nhất.

2. Doanh nghiệp thực hiện công khai Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cùng với kiến nghị của kiểm toán, ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính về báo cáo tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3. Công khai nội dung thông tin về các khoản thu nhập và thu nhập bình quân của người lao động; tình hình chấp hành các nghĩa vụ đối với người lao động về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trợ cấp mất việc làm (nếu có); tình hình tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập hàng tháng năm trước liền kề của từng viên chức quản lý doanh nghiệp.

4. Các doanh nghiệp thuộc điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện công khai thông tin với các nội dung nêu trên, trừ những nội dung không thể công khai do bí mật quốc phòng, an ninh.

Điều 6. Hình thức, ngôn ngữ công khai thông tin tài chính

1. Đối với việc công khai trên cổng thông tin điện tử, ngày công khai thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công khai thông tin. Đối với việc công khai bằng hình thức fax hoặc gửi dữ liệu điện tử, ngày công khai thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo).

2. Đối với việc công khai bằng hình thức gửi báo cáo bằng văn bản, ngày công khai thông tin là ngày chủ sở hữu nhận được thông tin công khai bằng văn bản.

3. Việc công khai thông tin với người lao động được thực hiện bằng các hình thức sau:

a) Trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp

b) Phát hành ấn phẩm

c) Niêm yết tại doanh nghiệp

d) Công bố trong Hội nghị người lao động

đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật

Đánh giá bài viết
1 169
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo