Quyết định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn số 15/2015/QĐ-UBND

Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Quyết định này được Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 15/2015/QĐ-UBND Lạng Sơn, ngày 02 tháng 4 năm 2015


QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh V/v Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh V/v Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 20/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 72/TTr-STC ngày 31//3/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Bình

QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND ngày /3/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Đối với cấp tỉnh Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; đối với cấp huyện Thủ trưởng các Phòng, Ban, đơn vị cấp huyện) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

b) Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

c) Các tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại điểm b mục này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

b) Không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc: Mua sắm, thuê trụ sở làm việc và tài sản khác, thanh lý, tiêu hủy, thu hồi, điều chuyển, bán tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2. Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 và Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định phải phân cấp. Những nội dung khác không quy định phân cấp thực hiện theo quy định của Luật và các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật.

3. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị phải được sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu quả, tiết kiệm. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định quyết định mua sắm:

  • Xe ô tô các loại sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
  • Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Quyết định mua sắm tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị từ 1.000 triệu đồng trở lên cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, huyện, cấp xã trong dự toán chi ngân sách hằng năm.
  • Tài sản theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm 1 Khoản này) như sau:

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:

  • Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị dưới 1.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán của đơn vị thuộc cấp mình.
  • Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc một lần (một gói) mua sắm có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán tại các đơn vị dự toán trực thuộc mình quản lý theo dự toán chi ngân sách hàng năm theo đề nghị của Trưởng phòng: Tài chính, Kế hoạch hoặc Tài vụ.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

  • Quyết định thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của các sở, các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh trong dự toán chi ngân sách hàng năm.
  • Thuê tài sản khác có giá trị thuê tài sản tính cho cả thời gian thuê từ 500 triệu đồng trở lên cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong dự toán chi ngân sách hàng năm.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp tương đương:

Quyết định thuê tài sản khác (trừ thuê trụ sở làm việc) của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê dưới 500 triệu đồng trong dự toán chi ngân sách hàng năm.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:

  • Trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với khuân viên đất;
  • Xe ô tô các loại;
  • Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có nguyên giá ghi trên sở sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/ 01 đơn vị tài sản;
  • Tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý bao gồm:

  • Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản;
  • Tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (một gói) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước

1. Tài sản nhà nước bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.

2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

Quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc phạm vi quản lý của địa phương bao gồm:

  • Trụ sở làm việc và các bất động sản khác;
  • Xe ô tô các loại.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định thu hồi tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:

  • Giữa các Sở, ban, ngành cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
  • Từ Sở, ban, ngành các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý sang cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và ngược lại.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản bao gồm:

  • Bán tài sản nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
  • Xe ô tô các loại;
  • Tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính:

Quyết định bán tài sản nhà nước (trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do tỉnh quản lý.

2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo Quy định này.

3. Tổng hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện

1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này và các văn bản quy phạm khác có liên quan.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

3. Thực hiện kê khai đăng ký tài sản, lập thẻ tài sản, theo dõi hạch toán kế toán và báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

Điều 13. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

Đánh giá bài viết
1 321
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo