Tải Quyết định 1288/QĐ-TTg Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 file doc, pdf

Quyết định 1288/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Ngày 3/11/2023 Thủ tướng Chính Phủ vừa ban hành Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 3/11/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo phê duyệt, phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Kạn, quy mô 4.859,96 km2 gồm thành phố Bắc Kạn và 7 huyện (Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch Thông, Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rì, Pác Nặm).

Sau đây là nội dung chi tiết Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, mời các bạn cùng tham khảo.

Nội dung Quyết định 1288/QĐ-TTg 2023

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1288/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH BẮC KẠN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định số 907/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số 142/TTr- UBND ngày 10 tháng 8 năm 2023 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Văn bản số 6808/UBND-GTCND ngày 12 tháng 10 năm 2023, Văn bản số 7143/UBND-GTCNXD ngày 24 tháng 10 năm 2023 và Văn bản số 7296/UBND-GTCNXD ngày 30 tháng 10 năm 2023 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 9612/BC-HĐTĐ ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh; Văn bản số 6433/CV-HĐTĐ ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về rà soát hồ sơ, tài liệu quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được bổ sung, hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh; ý kiến của Bộ Công Thương tại Văn bản số 6905/BCT-ĐL ngày 05 tháng 10 năm 2023 về phương án phát triển mạng lưới cấp điện, danh mục dự kiến nguồn điện trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn; rà soát tổng thể của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các Văn bản số 6747/BKHĐT-QLQH ngày 18 tháng 8 năm 2023 và số 8776/BKHĐT-QLQH ngày 23 tháng 10 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Kạn, quy mô 4.859,96 km2 gồm 08 đơn vị hành chính: Thành phố Bắc Kạn và 07 huyện (Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch Thông, Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rì, Pác Nặm), được giới hạn như sau:

- Phía Bắc: Giáp tỉnh Cao Bằng.

- Phía Đông: Giáp tỉnh Lạng Sơn.

- Phía Nam: Giáp tỉnh Thái Nguyên.

- Phía Tây: Giáp tỉnh Tuyên Quang.

Tỉnh Bắc Kạn có toạ độ địa lý khoảng từ 21o48' đến 22o44' vĩ độ Bắc, 105o26' đến 106o15' kinh độ Đông.

II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

2045; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia; Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII.

b) Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển nhanh gắn liền với tăng trưởng xanh, bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh của Tỉnh trong phát triển kinh tế; đổi mới, sáng tạo, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ; đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực tiếp cận, nắm bắt, tận dụng hiệu quả các thành tựu, cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

c) Chú trọng phát huy hiệu quả nội lực và tăng cường thu hút ngoại lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tập trung đầu tư đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng liên kết vùng và đa mục tiêu.

d) Tập trung phát triển, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh với nông, lâm nghiệp là nền tảng; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; công nghiệp là một động lực phát triển.

đ) Phát huy tối đa yếu tố con người, truyền thống cách mạng, bản sắc văn hóa và khát vọng phát triển của tỉnh Bắc Kạn; gắn giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

e) Phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, tạo việc làm ổn định để giảm nghèo bền vững, nâng cao mức sống của Nhân dân; sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.

g) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế gắn với liên kết vùng.

2. Tầm nhìn đến năm 2050

Bắc Kạn có nền kinh tế năng động, kinh tế phát triển khá so với các địa phương trong cả nước; không gian phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn; xây dựng đô thị theo hướng sinh thái, hiện đại và bền vững; trở thành điểm đến về du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, là một trong những địa phương có môi trường đáng sống của cả nước.

3. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2030, Bắc Kạn trở thành tỉnh phát triển trung bình khá, bền vững của vùng với hệ thống không gian phát triển hài hòa, hợp lý giữa đô thị và nông thôn, giữa khu vực phát triển kinh tế với các khu vực bảo tồn sinh thái, văn hóa. Kinh tế phát triển theo hướng xanh và năng động với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng số đồng bộ, hiện đại; các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm đầu tư theo hướng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội ổn định, bền vững; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

- Về kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt trên 7,5%; trong đó: Dịch vụ tăng trên 8%/năm; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trên 3,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng trên 11%/năm.

+ Cơ cấu kinh tế: Ngành dịch vụ chiếm khoảng 54%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 20%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 24% (công nghiệp chiếm khoảng 12%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp khoảng 2%.

+ GRDP bình quân/người đạt trên 100 triệu đồng/người (giá hiện hành).

+ Năng suất lao động đạt trên 125 triệu đồng (giá hiện hành).

+ Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.000 tỷ đồng.

+ Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 105 nghìn tỷ đồng.

+ Tổng lượng khách du lịch đạt khoảng 3 triệu lượt người.

- Về xã hội:

+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,8%; duy trì tỷ lệ khoảng 16 bác sĩ/1 vạn dân; số giường bệnh/vạn dân đạt tối thiểu 35 giường; phấn đấu 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 98%.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; tỷ lệ thất nghiệp hàng năm dưới 3%. Phấn đấu chỉ số HDI đạt 0,699.

+ Toàn tỉnh có trên 80% trường đạt chuẩn quốc gia.

+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm; đến năm 2030 cơ bản không còn huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn.

+ Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88% trở lên; khu dân cư văn hóa đạt 86% trở lên; 100% xã, phường có trạm truyền thanh hoạt động tốt.

- Về tài nguyên và môi trường:

+ Duy trì tỷ lệ che phủ rừng trên 70%.

+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 60%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 95%.

+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải rắn được thu gom là 10%.

+ Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đạt 98%.

+ 100% khối lượng nước thải từ các khu, cụm công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường.

+ Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó 80% được sử dụng nước sạch.

- Về phát triển kết cấu hạ tầng:

+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 30%; xây dựng thành phố Bắc Kạn trở thành đô thị xanh - sạch - văn minh, từng bước hoàn thiện tiêu chí của đô thị loại II.

+ Toàn tỉnh có ít nhất 70 xã và 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

+ Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 100%.

+ Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu phát triển.

- Về quốc phòng, an ninh: Huy động nguồn lực để xây dựng, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh của Tỉnh. Xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, Nhân dân, có trình độ và sức mạnh tổng hợp, có khả năng sẵn sàng và sức chiến đấu cao, không để bị động, bất ngờ và xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống.

4. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển

a) Các nhiệm vụ trọng tâm

- Giải quyết các mâu thuẫn, xung đột có tính chất liên ngành, liên tỉnh trong quá trình phát triển thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển cũng như tích hợp các định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực, địa phương.

- Đề xuất các giải pháp để cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh thông qua việc xây dựng các cơ chế chính sách.

- Đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số. Xác định chuyển đổi số là một trong các nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Đề xuất các giải pháp quy hoạch phát triển Tỉnh với trọng tâm là phát triển nông nghiệp với tư duy kinh tế nông nghiệp theo hướng mở rộng liên kết sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và tham gia các chuỗi giá trị; phát triển du lịch và công nghiệp chế biến trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

- Phát triển kinh tế gắn với thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao mức sống và cải thiện sinh kế của Nhân dân, đặc biệt là các khu vực thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Các đột phá phát triển

- Xác định thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch là trọng tâm; chú trọng phát triển du lịch nghỉ dưỡng, đưa thị trường bất động sản nghỉ dưỡng nằm trong nhóm dẫn đầu các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, có vai trò động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác với hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại, đa mục tiêu.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh; xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, thân thiện; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh; nghiên cứu ban hành hoặc đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao, tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản và kim loại màu.

- Tập trung thu hút, khơi thông nguồn lực để đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội bảo đảm đồng bộ, hiện đại với trọng tâm là hệ thống hạ tầng giao thông kết nối các hành lang kinh tế thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Ưu tiên triển khai đầu tư các dự án giao thông huyết mạch; phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại thành phố Bắc Kạn, các thị trấn, đô thị trên địa bàn Tỉnh; hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ vào thực tiễn sản xuất; nghiên cứu triển khai các chương trình khoa học công nghệ có hiệu quả ứng dụng cao trong thực tiễn để tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của địa phương. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào một số ngành, lĩnh vực quan trọng của Tỉnh. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh trên địa bàn Tỉnh.

- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục, đào tạo, trọng tâm là giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động; chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ kỹ thuật cao.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH QUAN TRỌNG; PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng

a) Phương hướng phát triển ngành du lịch

- Phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường; giữ gìn, phát huy, bảo tồn các giá trị di sản, các giá trị văn hóa của địa phương.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trọng điểm vào một số dự án, tổ hợp du lịch với phạm vi, quy mô lớn theo hướng du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái kết hợp chăm sóc sức khỏe với các dịch vụ giải trí, thể thao chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng cao; xây dựng sản phẩm du lịch đa dạng, mang thương hiệu và đặc thù của Tỉnh bao gồm: Du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên; du lịch nghỉ dưỡng cao cấp kết hợp sân gôn; du lịch gắn với giá trị văn hoá, lịch sử; du lịch thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí, du lịch cộng đồng; du lịch gắn với phát triển sản phẩm OCOP.

- Đầu tư, phát triển khu du lịch hồ Ba Bể trở thành Khu du lịch quốc gia với các sản phẩm, loại hình du lịch độc đáo, mang bản sắc riêng và liên kết chặt chẽ với các khu du lịch trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; phát triển du lịch Hồ Nặm Cắt trở thành khu du lịch cấp tỉnh; phấn đấu mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm, khu du lịch được công nhận.

- Phát triển các cụm du lịch, gồm: Cụm du lịch Ba Bể và phụ cận; cụm du lịch thành phố Bắc Kạn và phụ cận; cụm du lịch (ATK) Chợ Đồn và phụ cận; cụm du lịch Na Rì - Ngân Sơn.

- Hoàn thiện các thủ tục để Di sản Ba Bể - Na Hang được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

- Thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển du lịch thông qua một số hoạt động như: Số hóa các điểm đến, danh lam thắng cảnh, di tích, văn hóa, ẩm thực; xây dựng phương án tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, trên nền tảng ứng dụng du lịch thông minh...

b) Phương hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

- Phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho ngành nông, lâm nghiệp.

- Đổi mới mạnh mẽ tư duy, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo định hướng kinh tế nông nghiệp với việc hình thành, phát triển các chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết nội tỉnh, nội vùng, giữa các vùng, quốc gia và quốc tế.

- Tập trung phát triển sản phẩm nông nghiệp có lợi thế theo các nhóm sản phẩm chủ lực, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo tiêu chí và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển kinh tế rừng với 03 trọng tâm gồm phát triển thị trường tín chỉ các-bon, phát triển điện sinh khối, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, dược phẩm, dược liệu, gỗ và sản phẩm khác. Xây dựng ngành lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, có hiệu quả cao; nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế đối với rừng sản xuất; phát triển các vùng sản xuất tập trung, đạt tiêu chuẩn bền vững để đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ; nghiên cứu, đề xuất cơ chế phát triển, trồng cây dược liệu dưới tán rừng và sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ; chú trọng phát triển dịch vụ môi trường rừng.

c) Phương hướng phát triển ngành công nghiệp

- Công nghiệp sản xuất chế biến nông, lâm sản, dược phẩm, dược liệu, gỗ và các sản phẩm khác: Lựa chọn để tập trung phát triển một số sản phẩm chế biến chủ lực của Tỉnh gắn với phát triển vùng nguyên liệu, phấn đấu đưa Bắc Kạn trở thành một trong những trung tâm chế biến nông, lâm sản, dược phẩm, dược liệu, gỗ và các sản phẩm khác của vùng.

- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện: Thu hút đầu tư phát triển điện gió, điện sinh khối, thuỷ điện tích năng phù hợp tiềm năng, lợi thế của tỉnh và điều kiện tự nhiên về địa hình, khí hậu; nghiên cứu, phát triển điện mặt trời áp mái và trên mặt nước tại những địa điểm, khu vực phù hợp với định hướng của Quy hoạch điện VIII.

- Công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng: Khai thác, chế biến sâu, chế biến tinh các khoáng sản có giá trị kinh tế là lợi thế của tỉnh gồm: Quặng sắt, sắt mangan, quặng chì, kẽm,… bảo đảm phù hợp Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên sản xuất vật liệu không nung, vật liệu mới thân thiện với môi trường từ nguồn nguyên liệu tại chỗ.

- Công nghiệp hỗ trợ, tiêu dùng: Khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử, tái chế, công nghiệp phụ trợ cho các trung tâm sản xuất công nghiệp lớn của vùng, đặc biệt là liên kết với các khu công nghiệp lớn. Ưu tiên chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu có sẵn trên địa bàn Tỉnh như nông, lâm sản và kim loại màu. Thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực may mặc, da giầy, gia công xuất khẩu, góp phần tạo việc làm cho lao động địa phương.

d) Phương hướng phát triển ngành thông tin truyền thông, chuyển đổi số

- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông phục vụ cho nhu cầu kết nối của toàn dân cũng như công cuộc chuyển đổi số toàn diện; chuyển từ dịch vụ bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số và khuyến khích phát triển các nền tảng số để ứng dụng trong lĩnh vực Bưu chính. Đẩy mạnh hợp tác với các sàn thương mại điện tử để phát triển hoạt động thương mại điện tử tại địa phương, đặc biệt là tại địa bàn vùng nông thôn.

- Phát triển nền tảng dữ liệu số: Xây dựng kho dữ liệu dùng chung của Tỉnh, từng bước phát triển kho dữ liệu mở của Tỉnh; nghiên cứu, xây dựng nền tảng giao dịch và các nền tảng đổi mới, sáng tạo dựa trên các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung và các hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng của Tỉnh, tạo nền tảng cho phát triển chính quyền điện tử đồng bộ theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử quốc gia, trong đó tập trung xây dựng các nền tảng đặc thù của Tỉnh.

- Từng bước xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số, xã hội số và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng ứng dụng công nghệ số, hình thành các doanh nghiệp công nghệ số có sức cạnh tranh trên thị trường.

.....................................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Chính sách của chuyên mục Pháp Luật được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Đánh giá bài viết
3 51
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo