Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước

Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 - Quy chế làm việc
của Kiểm toán nhà nước

Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 20/7/2016. Theo đó, Quyết định nêu rõ quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc KTNN chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Quyết định 1650/QĐ-KTNN về thành lập hội đồng thi đua - khen thưởng Kiểm toán Nhà nước

Nghị định về các chế độ đối với kiểm toán nhà nước số 02/2015/NĐ-CP

Quyết định về chế độ kế toán doanh nghiệp số 15/2006/QĐ-BTC

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1278/QĐ-KTNN Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Xét đề nghị của Chánh văn phòng Kiểm toán nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1817/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước.

Điều 3. Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, công chức, viên chức, người lao động Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
  • Như Điều 3;
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để b/c);
  • Chủ tịch Quốc hội (để b/c);
  • Các Phó Chủ tịch Quốc hội (để b/c);
  • Ban Tổ chức Trung ương;
  • Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
  • Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương;
  • Văn phòng Quốc hội;
  • Văn phòng Chính phủ;
  • Đảng uỷ KTNN;
  • Công đoàn KTNN;
  • Đoàn TNCS HCM KTNN;
  • Lưu: VT, TK-TH.
Hồ Đức Phớc

QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1278/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tổng KTNN)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán nhà nước (sau đây viết tắt là KTNN).

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc KTNN chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. KTNN làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Tổng KTNN đối với các lĩnh vực công tác của KTNN; mọi hoạt động của KTNN đều phải tuân theo quy định của pháp luật và của KTNN.

2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một đơn vị thực hiện, trường hợp công việc liên quan đến nhiều đơn vị thì giao một đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm. Công việc được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của KTNN, của đơn vị, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.

4. Bảo đảm phát huy năng lực của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của KTNN.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Mục 1. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Tổng Kiểm toán nhà nước

1. Trách nhiệm giải quyết công việc:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện KTNN thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật KTNN.

b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo tình hình công tác trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chịu trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ về các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của KTNN và tình hình liên quan đến KTNN.

c) Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN hoặc để thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác yêu cầu.

d) Phân công công việc cho các Phó Tổng KTNN; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; khi Tổng KTNN vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Tổng KTNN thay Tổng KTNN điều hành và giải quyết công việc của KTNN.

đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của KTNN, hoạt động của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của KTNN;

e) Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.

g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật KTNN, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Những công việc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu thực hiện.

c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Tổng KTNN nhưng Tổng KTNN thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung có tính chất cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Tổng KTNN được phân công vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng KTNN trở lên nhưng các Phó Tổng KTNN có ý kiến khác nhau.

d) Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.

đ) Quyết định công tác tổ chức và cán bộ.

e) Trong trường hợp cần thiết, Tổng KTNN quyết định điều chỉnh, hủy bỏ quyết định của Phó Tổng KTNN khi xét thấy không đúng quy định pháp luật hoặc không đúng với chỉ đạo của Tổng KTNN.

3. Những việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo KTNN trước khi quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTNN.

b) Chương trình công tác năm, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về KTNN trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình cơ quan có thẩm quyền hoặc trước khi Tổng KTNN ký ban hành.

c) Các Đề án do KTNN xây dựng.

d) Kế hoạch kiểm toán hàng năm; thành lập Hội đồng kiểm toán.

đ) Chương trình, dự án quan trọng của KTNN.

e) Công tác tổ chức, cán bộ trình Ban cán sự.

g) Đề xuất ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KTNN.
h) Những vấn đề quan trọng khác Tổng KTNN thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.

4. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, đơn vị chủ trì nội dung chủ động phối hợp với Văn phòng KTNN lấy ý kiến bằng văn bản của các Phó Tổng KTNN, tổng hợp trình Tổng KTNN. Sau khi các Phó Tổng KTNN có ý kiến, Tổng KTNN là người quyết định cuối cùng.

Đánh giá bài viết
1 107
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo