Quyết định 1128/2013/QĐ-UBND
Quyết định 1128/2013/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng năm 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1128/QĐ-UBND | An Giang, ngày 03 tháng 6 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2013 THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020”
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 303/TTr-SKHĐT ngày 30/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch năm 2013 thực hiện Đề án Nâng cao chỉ số nâng lực cạnh tranh cấp của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng năm 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH NĂM 2013
ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 03/6 /2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẾP HẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA TỈNH AN GIANG NĂM 2012
I. KẾT QUẢ CHUNG:
Trong năm 2012, theo công bố của Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), An Giang đạt 63,42 điểm (tăng 1,2 điểm), xếp thứ 02/63, tỉnh, thành phố, tăng 17 bậc so với năm 2011 thuộc nhóm nhóm điều hành “Tốt” và ổn định nhiều năm liền, đặc biệt năm 2012 không có tỉnh, thành phố nào đạt nhóm điều hành “Rất Tốt”. Kết quả đánh giá cho thấy đây thực sự là một sự nỗ lực rất lớn của lãnh đạo tỉnh, của các cấp, các ngành trong thời gian qua. So với 13 tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, chỉ số cạnh tranh PCI của tỉnh An Giang đứng thứ 2 chỉ sau tỉnh Đồng Tháp (63,79 điểm).
Trong 9 chỉ số thành phần của PCI, chỉ có 04 chỉ số thành phần đã cải thiện được vị trí đáng kể gồm:
- Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất đạt 7,78 điểm (tăng 1,53 điểm), xếp thứ 05/63 tỉnh, thành tăng 33 bậc so với năm 2011 và xếp thứ 03/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tăng 06 bậc.
- Chỉ số Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin đạt 6,13 điểm (tăng 0,51 điểm), xếp thứ 17/63 tỉnh, thành tăng 27 bậc so với năm 2011 và xếp thứ 06/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tăng 03 bậc.
- Chỉ số Chi phí không chính thức đạt 7,02 điểm (tăng 0,26 điểm), xếp thứ 19/63 tỉnh, thành tăng 15 bậc so với năm 2011 và xếp thứ 07/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tăng 03 bậc.
- Chỉ số Đào tạo lao động đạt 5,21 điểm (tăng 1,20 điểm), xếp thứ 22/63 tỉnh, thành tăng 36 bậc so với năm 2011 và xếp thứ 03/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tăng 08 bậc.
Có 02 chỉ số thành phần giảm điểm nhưng tăng bậc vị trí xếp hạng,gồm:
- Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đạt 4,91 điểm (giảm 0,23 điểm), xếp thứ 05/63 tỉnh, thành không tăng với năm 2011 và xếp thứ 01/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long tăng 01 bậc.
- Chỉ số Thiết chế pháp lý đạt 3,67 điểm (giảm 1,17 điểm), xếp thứ 30/63 tỉnh, thành tăng 23 bậc với năm 2011 và xếp thứ 10/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long giảm 02 bậc.
Có 03 chỉ số thành phần giảm điểm và giảm bậc vị trí xếp hạng,gồm:
- Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường đạt 9,00 điểm (giảm 0,13 điểm), xếp thứ 24/63 tỉnh, thành giảm 17 bậc so với năm 2011 và xếp thứ 05/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long giảm 03 bậc.
- Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước đạt 6,75 điểm (giảm 1,11 điểm), xếp thứ 11/63 tỉnh, thành giảm 02 bậc so với năm 2011 và xếp thứ 07/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long giảm 03 bậc.
- Chỉ số Tính năng động, tiên phong của lãnh đạo đạt 6,42 điểm (giảm 0,30 điểm), xếp thứ 10/63 tỉnh, thành giảm 04 bậc so với năm 2011 và xếp thứ 08/13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long giảm 05 bậc.
Bảng: VỊ TRÍ PCI CỦA TỈNH AN GIANG QUA CÁC NĂM
STT | Các chỉ số thành phần | So cả nước (63 tỉnh/TP) | So Khu vưc ĐBSCL | So vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL | ||||||
2010 | 2011 | 2012 | 2010 | 2011 | 2012 | 2010 | 2011 | 2012 | ||
PCI tổng hợp | 14/63 | 19/63 | 02/63 | 6/13 | 5/13 | 2/13 | 2/4 | 2/4 | 1/4 | |
1 | Chi phí gia nhập thị trường | 22 | 7 | 24 | 6 | 2 | 5 | 2 | 1 | 3 |
2 | Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất | 4 | 38 | 5 | 3 | 9 | 3 | 1 | 2 | 2 |
3 | Tính minh bạch | 11 | 44 | 17 | 2 | 9 | 6 | 1 | 3 | 2 |
4 | Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước | 33 | 9 | 11 | 7 | 4 | 7 | 2 | 2 | 3 |
5 | Chi phí không chính thức | 33 | 34 | 19 | 11 | 10 | 7 | 4 | 3 | 2 |
6 | Tính năng động, tiên phong của lãnh đạo tỉnh | 7 | 6 | 10 | 3 | 2 | 8 | 1 | 1 | 1 |
7 | Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | 48 | 5 | 5 | 3 | 2 | 1 | 3 | 2 | 1 |
8 | Đào tạo lao động | 19 | 58 | 22 | 1 | 11 | 3 | 2 | 4 | 1 |
9 | Thiết chế pháp lý | 47 | 53 | 30 | 9 | 12 | 10 | 3 | 4 | 4 |
II. NHỮNG CHUYỂN BIẾN TÍCH CỰC CỦA CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN:
1. Chỉ số Đào tạo lao động, cải thiện nhanh, xếp thứ 22/63 tỉnh, thành tăng 36 bậc.
Trong đó, một số chỉ tiêu thành phần cải thiện đáng kể gồm:
- 27,27% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm của nhà cung cấp dịch vụ tư nhân, trong khi năm 2011 chỉ có 10,87%.
- Doanh nghiệp cho rằng, “Số lao động tốt nghiệp THCS trên tổng lực lượng lao động của tỉnh” chỉ chiếm 4,61%, trong khi năm 2011 chỉ có 0,03%.
- Có 98,75% doanh nghiệp hài lòng với chất lượng lao động, trong khi năm 2011 chỉ có 52,50%.
- Có 78,65% doanh nghiệp đánh giá tốt dịch vụ do các cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp về giáo dục phổ thông, trong khi năm 2011 chỉ có 50,65%.
- Có 67,06% doanh nghiệp đánh giá tốt dịch vụ dạy nghề do các cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp, trong khi năm 2011 chỉ có 32,05%.
- Có 34,55% doanh nghiệp có ý định sẽ sử dụng lại các dịch vụ giới thiệu việc làm, trong khi năm 2011 chỉ có 26,09%.
- Doanh nghiệp cho rằng, “Số lượng học viên tốt nghiệp trường đào tạo nghề trên tổng lực lượng lao động chưa qua đào tạo của tỉnh” chỉ chiếm 2,42%, trong khi năm 2011 chỉ có 0,01%.
Một số chỉ tiêu thành phần chưa được cải thiện gồm:
- Chỉ có 37,35% doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm, trong khi năm 2011 chỉ có 57,50% → Điều này chứng tỏ dịch vụ giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh chưa đủ mạnh để hỗ trợ cho doanh nghiêp.
- Doanh nghiệp đã chi: 4,75% tổng chi phí kinh doanh cho đào tạo lao động và 5,96% tổng kinh phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động, trong khi chỉ tiêu này ở năm 2011 là không có. Điều này chứng tỏ chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
2. Chỉ số Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất, cải thiện nhanh,xếp thứ 05/63 tỉnh, thành, tăng 33 bậc.
Trong đó một số chỉ tiêu thành phần xếp vị trí cao gồm:
- Có 91,14% doanh nghiệp có GCNQSD đất, tuy giảm so với năm 2011 là 92% nhưng Tỉnh tốt nhất có 93,46% doanh nghiệp có GCNQSDĐ.
- Có 36,45% doanh nghiệp cho rằng, không gặp cản trở về mặt bằng kinh doanh, tăng 10,20% so năm 2011, tỉnh tốt nhất có 52,88% doanh nghiệp không gặp cản trở về mặt bằng kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất tương đối thấp chiếm 3,13 điểm tăng 0,63 điểm (1: rất cao đến 5 là rất thấp).
- Mặc dù tỷ lệ diện tích đất trong tỉnh có GCNQSD đất chính thức đã tăng từ 95,41% (năm 2011) lên 95,93% (2012) nhưng vị thứ xếp hạng vẫn giảm 05 bậc, xếp thứ 7/63 (Tỉnh tốt nhất có 97,65% doanh nghiệp có GCNQSDĐ).
- Có 32,10% doanh nghiệp cho rằng, nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng, tăng 6,39% năm 2011.
- Có 76,19% doanh nghiệp cho rằng, sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường, tăng 9,18% năm 2011.
3. Chỉ số Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin, cải thiện nhanh,xếp thứ 17/63 tỉnh, thành, tăng 27 bậc.
Một số chỉ tiêu thành phần được cải thiện rõ nét gồm:
- Độ mở của trang web của tỉnh tăng 1,5 điểm (16,5 điểm) xếp thứ 7/63 tỉnh, thành.
- Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng cần phải có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của tỉnh giảm từ 81,43% xuống 46,6% và khả năng luôn luôn dự đoán được trong thực thi pháp luật của tỉnh là 2,2% giảm 5,91%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh cũng được cải thiện từ 50% năm 2011 còn 37,08% năm 2012.
- Tính minh bạch của các tài liệu, kế hoạch cũng được cải thiện từ 2,29 điểm năm 2011 tăng lên 2,62 điểm trong năm 2012.
Tuy nhiên, còn một số chỉ tiêu thành phần chưa được cải thiện gồm:
- Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý như quyết định, nghị định... lại giảm từ 3,16 điểm xuống còn 2,96 điểm năm 2012. Vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh giảm từ 36,11% xuống còn 21,95% → Do đó, cần tăng cường vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh.
4. Chỉ số Chi phí không chính thức, cải thiện nhanh,xếp thứ 19/63 tỉnh, thành, tăng 15 bậc.
Một số chỉ tiêu thành phần được cải thiện rõ nét gồm:
- Chỉ có 2,60% doanh nghiệp cho rằng phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức, giảm 2,96%, xếp thứ 04/63.
- 43,94% doanh nghiệp cho rằng phải trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước, giảm 16,77%, xếp hạng 40/63.
- 38,47% doanh nghiệp chi trả chi phí không chính thức cho đăng ký doanh nghiệp, giảm 0,51%, xếp thứ 34/63 tỉnh có tỷ lệ thấp nhất là 0,31%.
Các chỉ tiêu thành phần chưa được cải thiện là:
- Có 56,82% doanh nghiệp cho rằng, các đơn vị cùng ngành trả chi phí không chính thức, tăng 10,67%, xếp thứ 38/63 tỉnh, thành.
- Có 32,97% doanh nghiệp cho rằng, cán bộ nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp là phổ biến, tăng 1,46%, xếp thứ 7/63 tỉnh, thành.
- Có 55,56% doanh nghiệp cho rằng phải chi trả chi phí không chính thức để công việc được giải quyết, tăng 13,56%, xếp thứ 40/63.
- Chia sẻ:Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Quyết định 1128/2013/QĐ-UBND
127 KBGợi ý cho bạn
-
Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi quy định giá bán điện tại Thông tư 16/2014/TT-BCT và Thông tư 25/2018/TT-BCT
-
Quyết định số 500/QĐ-TTg 2023 về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
-
Nghị định 96/2016/NĐ-CP điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
-
Nghị định 122/2024/NĐ-CP về hoạt động thương mại biên giới
-
Thông tư 42/2022/TT-BCT về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
-
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024
-
Thông tư 68/2024/TT-BTC sửa đổi các Thông tư về giao dịch chứng khoán
-
Tải Thông tư 23/2023/TT-BCT QCVN về an toàn đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại file DOC, PDF
-
Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT
-
Luật thương mại số 36/2005/QH11
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BCT 2019
Thông tư 17/2022/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư 32/2017/TT-BCT
Thông tư 01/2017/TT-BTNMT Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục
Thông tư 102/2017/TT-BTC
Thông tư 11/2016/TT-BKHĐT Hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp
Quyết định 1255/QĐ-TTg về hoàn thiện khung pháp lý đối với tài sản ảo, tiền điện tử, tiền ảo
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác