Quyết định 07/2013/QĐ-BNV
Quyết định 07/2013/QĐ-BNV cho phép đổi tên Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam thành Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam và phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hiệp hội do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
BỘ NỘI VỤ ---------- Số: 07/QĐ-BNV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng 01năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
CHO PHÉP ĐỔI TÊN HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM THÀNH HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA HIỆP HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung, một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép đổi tên Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam thành Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam.
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành khác có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
Điều 2. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ VI (2010 - 2013) của Hiệp hội thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 07/QĐ-BNV ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Logistics Business Association.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp và các công dân Việt Nam trong hoạt động thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật Thương mại, tự nguyện thành lập, không vụ lợi, nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên; trên cơ sở đó hội nhập với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này trong khu vực và trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hiệp hội
1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước và liên kết với các cá nhân, tổ chức khác của Việt Nam trên phạm vi toàn quốc theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ này và tuân thủ theo luật pháp quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia là thành viên;
2. Hoạt động của Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các bộ, ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
3. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật Thương mại.
Điều 4. Địa vị pháp lý của Hiệp hội
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ trụ sở chính thì Hiệp hội phải báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hiệp hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Hiệp hội là hội viên của Liên đoàn Các hiệp hội Giao nhận kho vận quốc tế (viết tắt là FIATA) và Liên đoàn Các hiệp hội Giao nhận kho vận ASEAN (viết tắt là AFTA) theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Chức năng của Hiệp hội
1. Tuyên truyền, vân động, tập hợp hội viên tham gia tích cực trong các hoạt động thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật của Việt Nam.
2. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trong các hoạt động liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Tư vấn, phản biện những nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật; làm cầu nối giữa các hội viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội trong khuôn khổ pháp luật quy định.
4. Hỗ trợ hội viên trong việc ổn định, mở rộng và phát triển các hoạt động nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
5. Xúc tiến công tác nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ thương mại; tư vấn, tổ chức, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo về lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ của Hiệp hội
1. Tập hợp, đoàn kết các thành viên trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
2. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia các hoạt động của Liên đoàn Các hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế và Liên đoàn Các hiệp hội Giao nhận kho vận ASEAN cũng như các tổ chức quốc tế khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa các hội viên.
6. Tư vấn pháp luật, hướng dẫn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt dộng của Hiệp hội giúp các hội viên phòng tránh được các rủi ro trong hoạt động nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, giám sát các hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
9. Giới thiệu thành tựu và năng lực của các hội viên.
10. Tổ chức các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
11. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện để phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Xuất bản các ấn phẩm (nếu có) của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các công việc khác khi được cơ quan nhà nước Việt Nam yêu cầu.
Điều 7. Quyền của Hiệp hội
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động; được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
11. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
13. Hiệp hội được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.
Điều 8. Nghĩa vụ của Hiệp hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội và Điều lệ Hiệp hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 30 (ba mươi) ngày, Ban Chấp hành Hiệp hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) và cơ quan quản lý lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
3. Việc lập văn phòng đại diện của Hiệp hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
4. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của Hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hiệp hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
5. Việc lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
6. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý lĩnh vực Hiệp hội hoạt động chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
8. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
9. Kinh phí thu được theo quy định tại Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho hội viên.
10. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên của Hội
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật Việt Nam; các nhà khoa học, nhà quản lý có kinh nghiệm, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xét để trở thành hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức của Hiệp hội, gồm:
- Hội viên tập thể: Là các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên tập thể chính thức của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao nhận kho vận, logistics theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên cá nhân chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết của Hiệp hội:
Các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam chưa có đủ điều kiện gia nhập là hội viên chính thức của Hiệp hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công nhận hội viên liên kết của Hiệp hội;
- Các tổ chức, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự của Hiệp hội: Công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.
3. Điều kiện trở thành hội viên của Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp hội):
a) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;
b) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
đ) Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội;
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyển quyết định và phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 (mười lăm ngày) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).
Điều 10. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.
2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực giao nhận kho vận, logistics của Việt Nam.
3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội do Hiệp hội tổ chức.
4. Tham gia các công việc của Hiệp hội, được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu.
5. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.
7. Trong trường hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá 01 (một) năm của (01) một nhiệm kỳ và phải có đơn gửi tới Ban Chấp hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, nêu rõ lý do chính đáng và thời gian xin tạm dừng hoạt động, trong thời gian đề nghị tạm dừng hoạt động thì hội viên không phải đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội ngoài việc vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí (mức hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).
8. Được khen thưởng về thành tích trong công tác cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp hội.
9. Được sử dụng hình ảnh và thông tin của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Được giới thiệu thành viên mới để họ tham gia vào làm hội viên của Hiệp hội.
11. Được cấp thẻ hội viên của Hiệp hội.
12. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
- Chia sẻ:Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Tải Nghị định 45/2024/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
-
Quyết định 1515/QĐ-TTg 2018
-
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 mới nhất
-
Luật đầu tư số 67/2014/QH13
-
Nghị định 101/2022/NĐ-CP đầu tư kinh doanh quân dụng, vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh
-
Nghị định 16/2023/NĐ-CP tổ chức quản lý và hoạt động của DN phục vụ quốc phòng, an ninh
-
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11
-
Nghị định 113/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã
-
Thông tư 45/2013/TT-BTC chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
-
Tải Thông tư 05/2024/TT-BKHĐT quản lý và sử dụng chi phí trong lựa chọn nhà thầu file Doc, Pdf
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Doanh nghiệp
Thông tư 14/2019/TT-BCT
Văn bản hợp nhất Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 26/VBHN-BTC
Thông tư 37/2016/TT-BTC quy định lãi suất cho vay của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Công văn 228/ĐKKD-NV về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP
Quyết định số 24/2009/QĐ-TTG
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác