Nghị định số 25/2010/NĐ-CP

Tải về

Nghị định số 25/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Về chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

CHÍNH PHỦ
-----------
Số: 25/2010/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH
Về chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
------------------------

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp được chuyển đổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Điều 3. Chủ sở hữu và phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Nhà nước là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. Mỗi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty Nhà nước hoặc thành lập mới chỉ do một tổ chức được phân công, phân cấp dưới đây thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là chủ sở hữu):

1. Thủ tướng Chính phủ hoặc một tổ chức chuyên trách được Chính phủ phân công thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước, tổng công ty Nhà nước, công ty Nhà nước quy mô lớn, quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

2. Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ:

a) Công ty Nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; thực hiện nhiệm vụ công ích do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;

b) Công ty mẹ trong tổng công ty Nhà nước, công ty Nhà nước trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty Nhà nước độc lập; công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, nông trường và lâm trường quốc doanh do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập thuộc diện cổ phần hóa nhưng chưa thực hiện chuyển đổi được trước ngày 01 tháng 7 năm 2010.

3. Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi, tổ chức lại từ: công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hành viên hạch toán phụ thuộc của tổng công ty Mhà nước, tập đoàn kinh tế Nhà nước; công ty mẹ trong tổng công ty Nhà nước thuộc tập đoàn kinh tế nNà nước; công ty con, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của công ty mẹ; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ thành lập mới.

4. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ công ty Nhà nước độc lập do các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, trừ các công ty quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5. Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các quyền, nghĩa vụ quy định tại các Điều 64, 65 và 66 Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và Điều lệ công ty.

6. Các cơ quan quản lý Nhà nước không được phân công, phân cấp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan đối với công ty trách nhiệm hữu một thành viên trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế tài chính, phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Điều 4. Chi phí chuyển đổi

1. Chi phí chuyển đổi được hạch toán giảm vốn chủ sở hữu.

2. Nội dung và mức chi phí chuyển đổi do Bộ Tài chính quy định.

Điều 5. Kế thừa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trước chuyển đổi

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm kế thừa các quyền, lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ của doanh nghiệp chuyển đổi theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Áp dụng pháp luật có liên quan

1. Việc chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và việc tổ chức quản lý, hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu áp dụng theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật về tập đoàn kinh tế Nhà nước về quản lý, giám sát và đánh giá của chủ sở hữu Nhà nước đối với công ty mẹ là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước của tập đoàn kinh tế Nhà nước; về quyền, nghĩa vụ của người đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước thì áp dụng theo quy định của pháp luật về tập đoàn kinh tế Nhà nước.

Đánh giá bài viết
1 966
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm