Những điểm mới cần lưu ý về Luật phí và lệ phí 2015

Những điểm mới cần lưu ý về Luật phí và lệ phí 2015

Luật Phí và lệ phí đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25/11/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. HoaTieu.vn xin được điểm lại những điểm mới cần lưu ý về Luật phí và lệ phí 2015 qua bài viết dưới đây, mời các bạn cùng tham khảo.

Từ ngày 1/1/2017, hộ chiếu cấp mới sẽ nộp lệ phí bao nhiêu?

Thông tư 256/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân

Sau gần 13 năm áp dụng vào thực tế cuộc sống, Pháp lệnh phí và lệ phí 2001 đã thấy rõ nhiều bất cập, hạn chế. Luật phí và lệ phí 2015 được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế trên.

Là một đạo luật quan trọng, là bước ngoặt mới cũng như tạo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn trong việc quản lý phí, lệ phí. Luật phí và lệ phí 2015 có một số điểm mới đáng chú ý như sau:

Quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Theo quy định Luật áp dụng đối với các đối tượng liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí gồm:

  • Cơ quan nhà nước (bao gồm cả cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
  • Đơn vị sự nghiệp công lập
  • Tổ chức
  • Cá nhân

Luật phí và lệ phí 2015 quy định về Danh mục phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong quản lý phí, lệ phí.

Như vây, phạm vi điều chỉnh theo Luật phí và lệ phí 2015 cụ thể hóa về Danh mục phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong quản lý phí, lệ phí.

Danh mục phí, lệ phí

Nhằm khuyến khích thực hiện xã hội hóa, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tạo sự cạnh tranh để phục vụ tốt hơn nữa cho các nhu cầu của nhân dân cả nước, một số khoản phí trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí 2001 được chuyển sang cơ chế giá. Trong đó, một số dịch vụ mặc dù đã chuyển sang cơ chế giá nhưng nhà nước vẫn cần quản lý giá như thủy lợi phí; phí Chợ; phí sử dụng đường bộ; phí trông giữ xe...

Như vậy, theo quy định tại danh mục phí, lệ phí được ban hành kèm theo luật này sẽ bao gồm 213 khoản phí, 103 khoản lệ phí và 17 dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá. Dưới đây danh mục 17 sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá:

DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CHUYỂN TỪ PHÍ SANG GIÁ DỊCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ

Danh mục phí, lệ phí

Quy định về miễn, giảm phí, lệ phí

Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm:

  • Trẻ em;
  • Hộ nghèo;
  • Người cao tuổi;
  • Người khuyết tật;
  • Người có công với cách mạng;
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Các đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án sẽ do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.

Nội dung quản lý, sử dụng phí, lệ phí

Việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí đã được cụ thể hóa trong luật và đảm bảo thống nhất với Luật ngân sách nhà nước 2015.

Đối với việc thu quản lý, sử dụng phí:

Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.

Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.

Số tiền phí được khấu trừ và được để lại được sử dụng như sau:

Số tiền phí được để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mức để lại cho tổ chức thu phí;

Số tiền phí để lại được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; hàng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước; việc quản lý và sử dụng phí thu được theo quy định của pháp luật.

Đối với việc thu quản lý, sử dụng lệ phí:

Tổ chức thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Đánh giá bài viết
1 332
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo