Nghị định số 96/2012/NĐ-CP
Nghị định số 96/2012/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
CHÍNH PHỦ ----------- Số: 96/2012/NĐ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
------------------------
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật dược ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Điều kiện, quy trình xét chọn đối tượng tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (sau đây gọi tắt là điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện);
2. Tổ chức điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, bao gồm: Điều kiện của cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (sau đây gọi tắt là cơ sở điều trị); thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở điều trị;
3. Điều kiện bảo đảm cho công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất dạng thuốc phiện là chất có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp và bán tổng hợp có tác dụng dược lý giống thuốc phiện;
2. Người nghiện chất dạng thuốc phiện là người sử dụng và bị lệ thuộc vào chất dạng thuốc phiện;
3. Thuốc thay thế là chất hoặc hỗn hợp các chất được tổng hợp có tác dụng đối kháng hoặc thay thế chất dạng thuốc phiện;
4. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay thế để điều trị người nghiện chất dạng thuốc phiện;
5. Liều điều trị duy trì là liều thuốc thay thế tương ứng với mỗi người bệnh, bảo đảm an toàn và được sử dụng lâu dài giúp người bệnh giảm hoặc ngừng sử dụng chất dạng thuốc phiện.
Điều 3. Áp dụng pháp luật trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Người nghiện chất dạng thuốc phiện được quyền lựa chọn tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị định này hoặc tự nguyện cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, trừ các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Thực hiện việc điều trị khi không đủ điều kiện hoặc chưa được cấp giấy phép hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Bán ra thị trường hoặc cung cấp thuốc điều trị thay thế cho cơ sở không được phép điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Lợi dụng việc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện để tổ chức, buôn bán và sử dụng trái phép chất ma tuý.
4. Ép buộc người nghiện chất dạng thuốc phiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện dưới mọi hình thức.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
Mục 1
ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH XÉT CHỌN ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
ĐANG CƯ TRÚ TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 5. Điều kiện đối với người đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đang cư trú tại cộng đồng
1. Là người nghiện chất dạng thuốc phiện.
2. Có nơi cư trú rõ ràng.
3. Tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện chưa đủ 16 tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
4. Không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện đang cư trú tại cộng đồng
1. Người nghiện chất dạng thuốc phiện nộp hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho cơ sở điều trị có trụ sở đặt trên địa bàn nơi người đó đang cư trú.
2. Hồ sơ đăng ký điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
b) Bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh hoặc hộ khẩu.
Điều 7. Quy trình xét chọn đối tượng tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện đang cư trú tại cộng đồng
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, người đứng đầu cơ sở điều trị có trách nhiệm:
a) Tổ chức khám sức khỏe cho người đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện;
b) Quyết định bằng văn bản việc tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Trường hợp không đồng ý tiếp nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Quyết định tiếp nhận trường hợp đủ điều kiện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được lập thành 04 bản và gửi tới các cơ quan, cá nhân liên quan sau đây:
a) 01 bản gửi Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện);
b) 01 bản gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) nơi người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đang cư trú để theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị;
c) 01 bản gửi người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện hoặc cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong trường hợp người đó chưa đủ 16 tuổi;
d) 01 bản lưu hồ sơ điều trị của người được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở điều trị.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH TIẾP NHẬN ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
ĐANG ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC,
TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG, TRẠI GIAM, TRẠI TẠM GIAM
Điều 8. Điều kiện để người nghiện chất dạng thuốc phiện đang được quản lý tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Là phạm nhân, người bị tạm giữ, tạm giam, trại viên, học sinh đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện ngoài cộng đồng bị đưa vào các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam (sau đây gọi tắt là cơ sở quản lý).
2. Tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện chưa đủ 16 tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện khi có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
Điều 9. Thủ tục tiếp nhận người nghiện chất dạng thuốc phiện được quản lý tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam để tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
Người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được chuyển vào cơ sở quản lý tự nguyện tiếp tục tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện trong cơ sở quản lý, nộp phiếu chuyển gửi người bệnh điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cho người phụ trách y tế của cơ sở quản lý đó.
Điều 10. Quy trình tiếp nhận người nghiện chất dạng thuốc phiện tại cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, trại giam, trại tạm giam để tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển gửi người bệnh điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện, cơ sở quản lý có trách nhiệm:
1. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ sở điều trị ngoài cộng đồng khám sức khỏe cho người nghiện chất dạng thuốc phiện;
2. Lập hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Chia sẻ:
Vũ Thị Chang
- Ngày:
Nghị định số 96/2012/NĐ-CP
133 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Quyết định 2855/QĐ-BYT 2024 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C
-
Thông tư 23/2024/TT-BYT về Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
-
Quyết định 3242/QĐ-BYT 2024 giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
-
Quyết định 24/2023/QĐ-TTg xác định người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
-
Thông tư 37/2024/TT-BYT về hướng dẫn thanh toán thuốc hóa dược, sinh phẩm BHYT
-
Tải Thông tư 03/2019/TT-BYT về thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị
-
Thông tư 23/2018/TT-BYT
-
Thông tư 13/2023/TT-BYT về khung giá và phương pháp định giá khám bệnh theo yêu cầu
-
Quyết định 3220/QĐ-BYT 2024 giá dịch vụ khám, chữa bệnh áp dụng tại Bệnh viện Bạch Mai
-
Tải Quyết định 292/QĐ-BYT 2024 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh Tay chân miệng file Doc, Pdf
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Top 4 bài phân tích 16 câu giữa bài Vội vàng
Mẫu hợp đồng góp vốn
Có thể bạn quan tâm
-
Thủ tục đăng ký hiến tạng 2025
-
Thông tư 05/2022/TT-BYT về quản lý trang thiết bị y tế
-
Tải Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023
-
Luật Dược số 105/2016/QH13
-
Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
-
Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc
-
Quyết định 5859/QĐ-BYT 2019
-
Thông tư 08/2022/TT-BYT về đăng ký lưu hành thuốc nguyên liệu làm thuốc
-
Thông tư 23/2024/TT-BYT về Danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
-
Thông tư 36/2024/TT-BYT tiêu chuẩn sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
-
Quyết định 3242/QĐ-BYT 2024 giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
-
Thông tư 21/2024/TT-BYT quy định phương pháp định giá dịch vụ khám chữa bệnh

Bài viết hay Y tế - Sức khỏe
Quyết định 457/QĐ-QLD 2019
Công văn 1511/TCHQ-GSQL
Thông tư 57/2015/TT-BYT quy định về sinh con trong ống nghiệm, điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm 2016
Quyết định 363/QĐ-BYT hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh do vi rút Zika
Quyết định số 685/QĐ-TTG
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác