Nghị định 74/2018/NĐ-CP
Sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải tất cả các File chỉ từ 69.000đ. Tìm hiểu thêm
Mua ngay Từ 69.000đ
Nghị định 74/2018/NĐ-CP - Sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Tinh giản hồ sơ cấp GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch hàng hóa là một trong những nội dung quan trọng tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Mời các bạn tham khảo.
Thông tư 04/2018/TT-BTTTT Cập nhật mới Danh mục hàng hóa nhóm 2 do Bộ TT&TT quản lý
Thông tư 06/2018/TT-BCT Hướng dẫn về biện pháp phòng vệ thương mại
Nghị định 51/2018/NĐ-CP Quy định mới về điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Thuộc tính văn bản: Nghị định 74/2018/NĐ-CP
Số hiệu | 74/2018/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Lĩnh vực, ngành | Thương mại |
Nơi ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 15/05/2018 |
Ngày hiệu lực | 01/07/2018 |
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 74/2018/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2018
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 132/2008/NĐ-CP NGÀY 31
THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số
Điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn
1. Nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa
nhóm 2) căn cứ vào:
a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;
b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một
hoặc những yếu tố sau:
a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;
b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;
c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản
phẩm, hàng hóa nhóm 2 và mã số HS phù hợp với Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam kèm theo thuyết minh lý do lựa chọn sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị
định này.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp, thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc
xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện
pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.
2. Bổ sung Điểm c Khoản 1 và sửa đổi Khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm theo quy định tại
Điều 28 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị
trường, đồng thời có trách nhiệm:
c) Trường hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng hóa,
phải tuân thủ theo quy định tại Điều 19b Nghị định này.
2. Đối với sản phẩm nhóm 2, người sản xuất phải công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng. Việc công bố hợp quy được quy định chi Tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng theo một trong các biện pháp sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;
b) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định
của pháp luật;
c) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sản phẩm sản xuất đang được áp dụng biện pháp quy định tại Điểm a hoặc Điểm b
Khoản này, nếu phát hiện chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực
vật, tài sản, môi trường hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất thì khi đó sản phẩm
sản xuất sẽ chuyển sang áp dụng biện pháp ở mức độ chặt hơn.
Đối với sản phẩm nhóm 2 có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất thì bộ quản lý ngành, lĩnh
vực ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của quá trình sản xuất hoặc quy định cụ thể yêu cầu
về quá trình sản xuất trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đó. Người sản xuất có
trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến quá trình sản xuất và được
chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của
pháp luật”.
3. Bổ sung Điểm c Khoản 1; sửa đổi Khoản 2 Điều 7 và bổ sung Khoản 2a, Khoản 2b, Khoản 2c,
Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 7 như sau:
“1. Người nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa theo quy định
tại Điều 34 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị
trường, đồng thời có trách nhiệm:
c) Trường hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm, hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng hóa,
phải tuân thủ theo quy định tại Điều 19b Nghị định này.
2. Đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa được thực hiện thông qua việc xem xét hoạt động công bố hợp quy của người nhập khẩu.
Việc công bố hợp quy được quy định chi Tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
theo một trong các biện pháp sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân;
b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc
được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định
theo quy định của pháp luật.
2a. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp
công bố hợp quy theo Điểm a Khoản 2 Điều này, người nhập khẩu phải thực hiện:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng
hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
(sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra) và kèm theo các tài liệu sau: Bản sao Hợp đồng, Danh Mục
hàng hóa (nếu có), bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn, hóa đơn, tờ khai hàng
hóa nhập khẩu; chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (giấy chứng nhận chất lượng, kết quả
thử nghiệm); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có), ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có các nội dung
bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo
quy định); chứng nhận lưu hành tự do CFS (nếu có). Người nhập khẩu hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký
kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập
khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép
thông quan hàng hóa;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp
cho cơ quan kiểm tra kết quả tự đánh giá sự phù hợp theo quy định.
Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả tự đánh giá sự phù hợp và bảo đảm
hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không
phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
Nghị định 74/2018/NĐ-CP
Chọn file tải về :
Nghị định 74/2018/NĐ-CP
569,5 KB 22/05/2018 8:42:00 SATải xuống định dạng .Doc
695,2 KB 22/05/2018 8:49:25 SA
Bài liên quan
-
Nghị định 31/2018/NĐ-CP
-
Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa
-
Thông tư 01/2018/TT-BCT
0 Bình luận
Sắp xếp theo
Xóa Đăng nhập để Gửi
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Mua Hoatieu Pro 69.000đ
Bạn đã mua gói? Đăng nhập ngay!
Bài viết hay Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Thông tư 81/2013/TT-BTC
Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước
Thông tư số 23/2010/TT-BKH
Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND
Quyết định số 500/QĐ-TTg 2023 về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2015 số 72/NQ-CP
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác