Nghị định 73/2020/NĐ-CP kiểm soát xuất nhập cảnh người trên phương tiện quốc phòng

Nghị định số 73/2020/NĐ-CP

Nghị định 73/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Tóm tắt nội dung Nghị định 73 2020

Người xuất cảnh bằng phương tiện quốc phòng phải thông báo trước 48 giờ

Ngày 30/6/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2020/NĐ-CP về quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Theo đó, chậm nhất 48 giờ trước khi xuất cảnh, cơ quan chủ quản phải thông báo bằng văn bản về kế hoạch, thời gian, địa điểm, số hiệu phương tiện, danh sách và loại giấy tờ xuất nhập cảnh của người đi trên phương tiện ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tham gia tập trận, diễn tập cho cơ quan cấp trên của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để chỉ đạo thực hiện.

Đặc biệt, trường hợp khẩn cấp, người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt người phạm tội không thể thực hiện ngay thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh thì cơ quan chủ quản có trách nhiệm chậm nhất sau 48 giờ kể từ khi người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam thông báo bằng văn bản cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh.

Khi đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cho phép người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp; Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho phép người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Công an thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh theo trường hợp khẩn cấp.

Nghị định này có hiệu lực từ 01/7/2020.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực An ninh trật tự được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

CHÍNH PHỦ
______
Số: 73/2020/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020
NGHỊ ĐỊNH
Quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên
phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam
để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
___________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh
đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt
Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc xuất cảnh, nhập cảnh đối với người đi trên
phương tiện quốc phòng, an ninh của Việt Nam ra, vào lãnh thổ Việt Nam
tham gia tập trận, diễn tập; cứu hộ, cứu nạn; truy bắt người phạm tội và thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc
phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; người làm việc trong
quan, tổ chức thuộc Ban yếu Chính phủ; lao động hợp đồng đang phục
vụ trong các quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; quân nhân dự bị trong
thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng
chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ
2
chiến đấu trong thời gian tập trung huấn luyện; công dân được trưng tập
vào phục vụ trong Quân đội; quan, hạ quan, chiến công nhân Công
an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ);
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện quốc phòng, an ninh là phương tiện chuyên dùng của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an hoặc phương tiện không chuyên dùng nhưng được
cấp thẩm quyền trưng dụng theo quy định của pháp luật về trưng dụng tài
sản để chuyên chở cán bộ, chiến ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. quan chủ quản là quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an được cấp thẩm quyền cho phép cử cán bộ, chiến sĩ đi trên phương tiện
quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
3. Trường hợp khẩn cấp là tình huống theo yêu cầu của nhiệm vụ người
đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh phải ra, vào lãnh thổ Việt Nam trong
thời gian nhanh nhất, nếu hoàn thành đầy đủ các thủ tục kiểm soát xuất
nhập cảnh thông thường sẽ gây trở ngại lớn đến việc hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh đối với người đi
trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
1. Việc kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh phải thực hiện đúng quy định
pháp lut về xuất nhp cảnh, bo đảm bí mật, nhanh chóng, kịp thi, chính xác.
2. Phương tiện chuyên chở cán bộ, chiến sĩ ra, vào lãnh thổ Việt Nam để
thực hiện nhiệm v quốc phòng, an ninh tuân thủ quy định pháp luật Việt
Nam về xuất nhập cảnh theo đường ng không, hàng hải, đường thủy, đường
bộ, đường sắt và các điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trường hợp khẩn cấp, không thể thực hiện ngay thủ tục kiểm soát xuất
nhập cảnh, quan chủ quản phải trách nhiệm phối hợp với đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh hoàn thiện thủ tục xuất nhập cảnh chậm nhất sau 48 giờ
kể từ khi người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt
Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện
quốc phòng, an ninh ra, vào nh thổ Việt Nam tham gia tập trận, diễn tập
1. Chậm nhất 48 giờ trước khi xuất cảnh, quan chủ quản thông báo
bằng văn bản về kế hoạch, thời gian, địa điểm, số hiệu phương tiện, danh sách
loại giấy tờ xuất nhập cảnh của người đi trên phương tiện ra, vào lãnh thổ
Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đã được cấp thẩm
quyền pduyệt cho quan cấp trên của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh
(Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để chỉ đạo đơn
vị kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện.
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của văn bản, giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Nhập thông tin, kiểm tra, đối chiếu người trong danh sách với sở
dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, nếu phát
hiện người không đủ điều kiện xuất cảnh tbáo ngay cho quan chủ quản
để cử người thay thế;
c) Phối hợp với quan chủ quản giám sát, kiểm danh, kiểm diện người
xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Kiểm chứng giấy tờ xuất nhập cảnh của người đi trên phương tiện
tham gia tập trận, diễn tập;
đ) Trường hợp xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động tại cửa
khẩu, việc kiểm soát xuất nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về
kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động;
e) Trường hợp người đi trên phương tiện không tên trong danh sách
thì lập biên bản với chỉ huy phương tiện thông báo ngay cơ quan chủ quản
phối hợp xử lý.
Điều 6. Kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện
quốc phòng, an ninh ra, vào nh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy
bắt người phạm tội
1. Việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc
phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để cứu hộ, cứu nạn, truy bắt người
phạm tội theo kế hoạch thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 1, 2 Điều 5
Nghị định này.
Đánh giá bài viết
1 51

Bài liên quan

0 Bình luận
Sắp xếp theo