Nghị định 125/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền chính quyền địa phương 2 cấp trong quản lý Nhà nước của Bộ Tài Chính

Tải về

Nghị định số 125 2025 của Chính phủ

Nghị định 125/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 11/6/2025 và có hiệu lực từ 1/7/2025, quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp (cấp tỉnh và cấp xã) trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. Nghị định bao quát các lĩnh vực như đầu tư phát triển, quản lý thuế, phí, tài sản công, kinh doanh bảo hiểm và tín dụng chính sách xã hội. Việc phân định rõ thẩm quyền giúp tăng cường hiệu quả quản lý, minh bạch hóa thủ tục hành chính, đồng thời hỗ trợ địa phương thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, hiệu quả. Nghị định này góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, đảm bảo công bằng và phù hợp với quy định pháp luật.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2025

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.

Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về:

1. Phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, bao gồm: đầu tư phát triển; đấu thầu; trưng mua, trưng dụng tài sản, tài chính đất đai, quản lý, sử dụng tài sản công; quản lý thuế, phí; quản lý giá; kinh doanh bảo hiểm; hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp nhà nước; tín dụng chính sách xã hội.

2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã được phân định theo quy định của Nghị định này.

Điều 2. Nguyên tắc phân định thẩm quyền

1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp, phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2. Bảo đảm phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định; không trùng lặp, chồng chéo, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương.

3. Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

4. Bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của cơ quan, xã hội, người dân và doanh nghiệp; bảo đảm quyền con người, quyền công dân; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

5. Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.

6. Bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

7. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phân định thẩm quyền do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ở cấp tỉnh, cấp xã

1. Tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ở cấp huyện và tiếp tục chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có liên quan để thực hiện công việc được giao.

2. Chủ động ban hành văn bản theo thẩm quyền để giải quyết công việc được phân định tại Nghị định này và cập nhật, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện tới cơ quan, người có thẩm quyền để được hướng dẫn, tháo gỡ kịp thời.

Điều 4. Về phí, lệ phí

Tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì nộp phí, lệ phí khi có đề nghị giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trừ các trường hợp được miễn phí, lệ phí khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật. Người nộp phí, lệ phí được lựa chọn thực hiện nộp phí, lệ phí bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến qua các cổng dịch vụ công của cơ quan quản lý nhà nước.

Chương II: PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

Điều 5. Thẩm quyền quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

1. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính cấp huyện theo quy định tại Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện như sau:

a) Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp huyện quy định tại điểm c khoản 1, điểm a khoản 6, điểm b và điểm c khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 do Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện;

b) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

c) Thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại tiết b1 điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện;

d) Địa bàn cấp huyện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 111/2024/QH15 chuyển thành địa bàn cấp tỉnh;

đ) Đối tượng huyện được lựa chọn thực hiện cơ chế đặc thù quy định tại điểm a khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 được thực hiện như sau:

“a1) Xã, phường, đặc khu được sắp xếp, kiện toàn từ một trong các xã, phường, thị trấn thuộc huyện đã thực hiện cơ chế thí điểm phân cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 được thực hiện cơ chế này khi bãi bỏ chính quyền cấp huyện.”.

2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, địa bàn quản lý của cấp huyện quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp huyện được quy định khoản 5 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện;

b) Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định khoản 5 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

c) Nhiệm vụ hướng dẫn và thông báo dự kiến vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP do cấp tỉnh thực hiện;

d) Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu cấp xã được quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 8 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;

đ) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 9 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

e) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 4 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;

g) Địa bàn cấp huyện được quy định tại điểm b và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP chuyển thành địa bàn cấp tỉnh;

h) Nhiệm vụ của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định, nhiệm vụ của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm thành viên Hội đồng thẩm định được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

i) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và thuộc phạm vi quản lý cấp xã;

k) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

l) Nhiệm vụ của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm tổ trưởng tổ thẩm định, đại diện cơ quan tài chính, đầu tư và phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm thành viên tổ thẩm định được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý về tài chính, kế hoạch, đầu tư và cơ quan chuyên môn khác trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

m) Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

n) Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Điều 6. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công

1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp được thực hiện như sau:

Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quản lý đơn vị, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp) phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành.

2. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong và sau quá trình kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 02 cấp được quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP như sau:

Trong và sau quá trình kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 02 cấp thẩm quyền thực hiện quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo các trường hợp sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh nhận bàn giao từ cấp huyện.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án do cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp xã nhận bàn giao từ cấp huyện.

3. Thẩm quyền thực hiện báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành năm của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Điều 7. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đầu tư công

1. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:

a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công tại điểm này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 8 Điều 18 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 103 Luật Đầu tư công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại điểm này.

2. Thẩm quyền đối với dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính trở lên:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau sắp xếp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền cơ quan chủ quản dự án đối với dự án đã giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền cơ quan chủ quản dự án đối với dự án đã giao Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chủ quản theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cơ quan chủ quản dự án tại điểm này.

3. Thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp quyết định đầu tư:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Đầu tư công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công tại điểm này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau sắp xếp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định đầu tư dự án đối với dự án đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Đầu tư công trước ngày Nghị định hiệu lực thi hành; trường hợp phân chia địa giới hành chính xã trước sắp xếp về nhiều xã khác nhau sau sắp xếp dẫn đến không xác định được xã tiếp nhận thẩm quyền cấp quyết định đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao một Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thẩm quyền cấp quyết định đầu tư của nhiệm vụ, dự án;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp phê duyệt đối với dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch tại điểm này.

4. Thẩm quyền quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm:

a) Đối với Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2025 và Kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2024 được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang kế hoạch năm 2025 theo quy định tại khoản 9 Điều 59, khoản 7 Điều 60, khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư công: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi sắp xếp tiếp nhận toàn bộ kế hoạch đầu tư công của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi sắp xếp.

b) Đối với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2025 và Kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2024 được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang kế hoạch năm 2025 của ngân sách cấp huyện theo quy định tại khoản 9 Điều 59, khoản 7 Điều 60, khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư công: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ cấu nguồn vốn trong tổng mức đầu tư, phân cấp ngân sách địa phương, nhiệm vụ, chương trình, dự án cụ thể sau khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp quyết định việc điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp huyện vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của ngân sách cấp tỉnh hoặc Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của ngân sách cấp xã.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng cân đối, đặc điểm cụ thể của địa phương và giải quyết các vấn đề cấp bách, quan trọng phát sinh từ thực tiễn trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

c) Đối với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2025 và Kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2024 được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang kế hoạch năm 2025 của ngân sách cấp xã theo quy định tại khoản 9 Điều 59, khoản 7 Điều 60, khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư công: Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi sắp xếp thực hiện tiếp nhận toàn bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các xã trước khi sắp xếp; trường hợp phân chia địa giới xã trước khi sắp xếp về nhiều xã khác nhau sau khi sắp xếp dẫn đến không xác định được Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của xã trước khi sắp xếp.

5. Đối với việc thay đổi địa danh của địa điểm khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, không phải điều chỉnh thông tin trong quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, Kế hoạch đầu tư công trung hạn và Kế hoạch đầu tư công hằng năm.

Điều 8. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Nhiệm vụ chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động lựa chọn nhà đầu tư khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra về công tác lựa chọn nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 3 Điều 87 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Chương III: PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU

Điều 9. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của bên mời quan tâm được quy định tại khoản 2 Điều 3, khoản 3 Điều 36 và tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ) quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành và lĩnh vực.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu được quy định tại khoản 3 Điều 54 và Điều 55 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành và lĩnh vực.

Điều 10. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 3, điểm a khoản 1 Điều 11, khoản 3 Điều 37 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 9 Điều 48, khoản 3 Điều 56 và Điều 57 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

3. Phạm vi áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 48 của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với khu đất, quỹ đất, thửa đất tương đồng tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã.

Điều 11. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 3 Điều 6, khoản 2 Điều 7, điểm a khoản 1 Điều 8, chú thích (1) mẫu số 01 kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

2. Đối tượng áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP được áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Chương IV: PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC TRƯNG MUA, TRƯNG DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Mục 1. LĨNH VỰC TRƯNG MUA, TRƯNG DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI

Điều 12. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực trưng mua, trưng dụng tài sản

1. Nhiệm vụ tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng mua tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 17 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua thực hiện.

2. Nhiệm vụ tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 31 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng thực hiện.

3. Thẩm quyền quyết định sử dụng đất có thời hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Điều 13. Thẩm quyền xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong lĩnh vực tài chính đất đai

Thẩm quyền xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 16, Điều 31 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trường hợp giải phóng mặt bằng trên địa bàn từ 02 xã trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CƠ QUAN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Điều 14. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt phương án khai thác tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19, Điều 127 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ, khoản 64 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về tài chính, cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18, điểm c khoản 3 Điều 19, điểm c khoản 3 Điều 23, điểm d khoản 1 Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP, khoản 7, khoản 11, khoản 15 Điều 1 Nghị định số 50/2025/NĐ-CP) do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

Điều 15. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam

1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của Ban thường vụ huyện ủy được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 13, điểm d khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 3 Điều 27, điểm c khoản 2 Điều 28, điểm c khoản 2 Điều 29 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam do Đảng ủy cấp xã thực hiện hoặc phân cấp thẩm quyền thực hiện đối với tài sản do cơ quan của Đảng ở cấp xã quản lý.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản của Ban thường vụ huyện ủy được quy định tại khoản 2 Điều 24, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP do Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thực hiện đối với tài sản do cơ quan của Đảng ở cấp xã quản lý.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng huyện ủy khi thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi và xử lý, khai thác tài sản tại cơ quan của Đảng sau khi thu hồi được quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP do Văn phòng tỉnh ủy thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện khi thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi và xử lý, khai thác tài sản tại cơ quan của Đảng sau khi thu hồi được quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP do Sở Tài chính thực hiện.

5. Đảng ủy cấp xã thực hiện trách nhiệm báo cáo tài sản của Văn phòng huyện ủy được quy định tại Điều 32 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.

Đảng ủy cấp xã gửi báo cáo tài sản đến Văn phòng tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân cấp xã đối với tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật hoặc đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước được quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.

Đảng ủy cấp xã gửi báo cáo tài sản đến Văn phòng tỉnh ủy đối với tài sản không thuộc phạm vi được quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.

Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG

Điều 16. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường bộ cấp huyện về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 5, điểm b khoản 4, điểm a khoản 8 Điều 13 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 4, điểm a khoản 8 Điều 13 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 2, điểm d khoản 4 Điều 23 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Điều 17. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 17, điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 17, điểm b khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 24, điểm a khoản 4 Điều 25, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 28, điểm a khoản 3 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 30, điểm b khoản 2 Điều 31 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Điều 18. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp huyện được quy định tại Điều 9, điểm a khoản 6 Điều 21, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 22 Nghị định số 08/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm d khoản 3, khoản 4 Điều 6, Điều 9, khoản 1 Điều 13, điểm c khoản 3 Điều 15, điểm a khoản 6 Điều 16, điểm a khoản 6 Điều 17, điểm a khoản 6 Điều 21, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 22, điểm b khoản 2, điểm c khoản 5 Điều 23, điểm b khoản 2, điểm c khoản 4 Điều 24 Nghị định số 08/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 Nghị định số 08/2025/NĐ-CP do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

Điều 19. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý đường thủy nội địa cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 và điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 ngày 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tài sản cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 5, Điều 13, điểm b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19, điểm a khoản 4 Điều 22, điểm a khoản 3 Điều 23 và điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Mục 4. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN

Điều 20. Thẩm quyền quyết định xác lập và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

1. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

3. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

4. Thẩm quyền lập, đề xuất phương án xử lý tài sản của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9, điểm b khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 32, điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân:

a) Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu, tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản là di sản không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 3 Điều 28 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

b) Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu, tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản là di sản không có người thừa kế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 2, khoản 4 Điều 27, khoản 2, khoản 4 Điều 28 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

c) Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu, tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản là di sản không có người thừa kế của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 21, khoản 1, khoản 2 Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản

a) Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

b) Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản là di sản không có người thừa kế, tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 32, điểm b khoản 2 Điều 46, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 48 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;

c) Nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản là di sản không có người thừa kế, tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước Việt Nam của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 32, điểm b khoản 2 Điều 46 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

7. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Làm đơn vị chủ trì quản lý tài sản đối với tài sản do cơ quan thi hành án chuyển giao mà không thuộc trường hợp chuyển giao cho Sở Tài chính được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP, tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP;

b) Tiếp nhận, bảo quản tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP;

c) Làm thành viên Hội đồng đấu giá tài sản, Hội đồng xác định giá được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14, điểm b khoản 1 Điều 84 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

8. Nhiệm vụ làm chủ tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 101 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện.

9. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và chuyển giao công trình điện có nguồn gốc ngoài ngân sách nhà nước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Mục 5. SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC NHÀ, ĐẤT LÀ TÀI SẢN CÔNG KHÔNG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH ĐỂ Ở GIAO CHO TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC

Điều 21. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

Nhiệm vụ, quyền hạn trong việc lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, kiểm tra hiện trạng nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4, khoản 1 Điều 7 Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Điều 22. Thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6, khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 13, điểm c khoản 3 Điều 17, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Tài chính được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Đánh giá bài viết
1 105
Nghị định 125/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền chính quyền địa phương 2 cấp trong quản lý Nhà nước của Bộ Tài Chính
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm