Nghị định 121/2025/NĐ-CP về phân quyền phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Nghị định số 121 2025 của Chính phủ
- Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương II: PHÂN QUYỀN
- Mục 1. LĨNH VỰC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
- Điều 4. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 5. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 6. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Mục 2. LĨNH VỰC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
- Điều 7. Điều kiện và thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài
- Điều 8. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài
- Mục 3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ
- Điều 9. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Điều 10. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Điều 11. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
- Điều 12. Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
- Điều 13. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
- Mục 4. LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG
- Điều 14. Bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên
- Điều 16. Bổ nhiệm lại công chứng viên
- Điều 17. Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài
- Mục 5. LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
- Điều 18. Trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
- Điều 19. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả
- Điều 20. Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường
- Điều 21. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
- Điều 22. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường
- Mục 6. LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
- Điều 23. Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi
- Điều 24. Báo cáo viên pháp luật
- Điều 25. Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Điều 26. Tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
- Chương III: PHÂN CẤP
- Mục 1. LĨNH VỰC THỪA PHÁT LẠI
- Điều 27. Bổ nhiệm Thừa phát lại
- Điều 28. Miễn nhiệm Thừa phát lại
- Điều 29. Bổ nhiệm lại Thừa phát lại
- Điều 30. Công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
- Mục 2. LĨNH VỰC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
- Điều 31. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài trong trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở
- Điều 32. Cấp lại Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 33. Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
- Điều 34. Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 35. Đăng ký hoạt động Chi nhánh, thông báo việc thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 36. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 37. Thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 38. Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
- Mục 3. LĨNH VỰC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
- Điều 39. Xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật
- Điều 40. Phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
- Chương IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nghị định số 121/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành nhằm cụ thể hóa chủ trương phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp. Nghị định quy định rõ nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong công tác quản lý pháp luật, hộ tịch, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, và các lĩnh vực chuyên môn khác do Bộ Tư pháp quản lý. Việc ban hành Nghị định này góp phần tinh gọn bộ máy, tăng tính chủ động cho địa phương, đồng thời đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệu quả từ trung ương, qua đó đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và nâng cao chất lượng công vụ trong giai đoạn mới.
|
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 121/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Điều 2. Nguyên tắc phân quyền, phân cấp
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025.
2. Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp.
3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
4. Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
5. Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Điều 3. Về phí, lệ phí
Việc giải quyết thủ tục hành chính có yêu cầu nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. Mức phí, lệ phí, việc quản lý, sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với phí, lệ phí tương ứng.
Chương II: PHÂN QUYỀN
Mục 1. LĨNH VỰC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 4. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 được sửa đổi, bổ sung năm 2023, 2024 (sau đây gọi là Luật Đấu giá tài sản) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại Điều 17 của Luật Đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 2. LĨNH VỰC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
Điều 7. Điều kiện và thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài
1. Việc cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 (sau đây gọi là Luật Trọng tài thương mại) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài
1. Việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài được quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Trọng tài thương mại, khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại được sửa đổi, bổ sung năm 2018 (sau đây gọi là Nghị định số 63/2011/NĐ-CP) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài thực hiện theo quy định tại mục V Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ LUẬT SƯ
Điều 9. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật sư năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2015 (sau đây gọi là Luật Luật sư) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tăng cường thẩm tra tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật được quy định tại khoản 4 Điều 2a của Luật Luật sư thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 11. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
1. Việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 13. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, các cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật Luật sư, luật sư có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư hành nghề. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Mục 4. LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG
Điều 14. Bổ nhiệm công chứng viên
1. Việc bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Công chứng năm 2024 (sau đây gọi là Luật Công chứng), Điều 4 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng (sau đây gọi là Nghị định số 104/2025/NĐ-CP) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên
1. Việc miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 16 của Luật Công chứng, Điều 6 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Bổ nhiệm lại công chứng viên
1. Việc bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Công chứng, Điều 7 của Nghị định số 104/2025/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 17. Công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài
1. Việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định tại khoản 6 Điều 11 của Luật Công chứng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 5. LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Việc hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (sau đây gọi là Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người bị thiệt hại cư trú, nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 19. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả
Việc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả được quy định tại điểm l khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 20. Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường
1. Việc kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường được quy định tại điểm m khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
2. Bản án, quyết định của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều này là Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự về bồi thường nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hình sự có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường mà bị đơn hoặc bị đơn dân sự hoặc người bị kiện là cơ quan giải quyết bồi thường.
Điều 21. Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
Việc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả quy định tại Điều 67 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 22. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường
Việc yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường được quy định tại điểm m khoản 2 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Mục 6. LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 23. Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi
1. Việc xác nhận công dân Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (sau đây gọi là Luật Nuôi con nuôi) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục xác nhận công dân Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 24. Báo cáo viên pháp luật
1. Việc công nhận báo cáo viên pháp luật được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 (sau đây gọi là Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật) thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Việc quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được quy định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền của cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Việc quy định chính sách hỗ trợ xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Điều 4 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi địa phương mình.
Điều 26. Tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
Việc tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 40 của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương III: PHÂN CẤP
Mục 1. LĨNH VỰC THỪA PHÁT LẠI
Điều 27. Bổ nhiệm Thừa phát lại
1. Việc bổ nhiệm Thừa phát lại được quy định tại Điều 10 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (sau đây gọi là Nghị định số 08/2020/NĐ-CP) thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 28. Miễn nhiệm Thừa phát lại
1. Việc miễn nhiệm Thừa phát lại được quy định tại Điều 13 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thừa phát lại thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 29. Bổ nhiệm lại Thừa phát lại
1. Việc bổ nhiệm lại Thừa phát lại được quy định tại Điều 14 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại Thừa phát lại thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 30. Công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
1. Việc công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài được quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 2. LĨNH VỰC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
Điều 31. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài trong trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở
1. Việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài trong trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài trong trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở thực hiện theo quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 32. Cấp lại Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc cấp lại Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam khi bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy được quy định tại Điều 12 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 33. Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
1. Việc thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài được quy định tại Điều 15 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài thực hiện theo quy định tại mục IV Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 34. Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục Cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục VI Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 35. Đăng ký hoạt động Chi nhánh, thông báo việc thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động Chi nhánh, thông báo việc thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục VII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 36. Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 23 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục VIII Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 37. Thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 24 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục IX Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 38. Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 25 của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại mục X Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 3. LĨNH VỰC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 39. Xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật
1. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật được quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 9 của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí, thu hút nguồn lực để xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả mạng lưới tư vấn viên pháp luật trên địa bàn; bố trí kinh phí và cử đầu mối tiếp nhận, giải quyết thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật. Trường hợp bố trí được nguồn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng mức hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cao hơn để khuyến khích, thu hút tư vấn viên pháp luật và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 40. Phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Việc cấp phôi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
b) Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
3. Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin về hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính do Bộ thực hiện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 để bảo đảm thực hiện thông suốt việc giải quyết các thủ tục hành chính khi phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại các Điều 4, 5 và 6 của Nghị định này đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 172/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
3. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37 và 38 của Nghị định này đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2011/NĐ-CP.
4. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại các Điều 9, 10, 11 và 12 của Nghị định này đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Luật Luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP.
5. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Điều 23 của Nghị định này đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Luật Nuôi con nuôi.
6. Đối với các hồ sơ đề nghị thực hiện thủ tục hành chính quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Nghị định này đã được nộp đến Bộ Tư pháp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP.
7. Người được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 được tiếp tục hành nghề công chứng theo quy định tại Luật Công chứng năm 2024, Nghị định số 104/2025/NĐ-CP và Nghị định này.
8. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên không phải nộp phí tại mục 2a quy định tại khoản 9 Điều 4 của Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.
9. Đối với các trường hợp đã đề nghị Bộ Tư pháp hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 73 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.
|
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
....................................
Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Dịch vụ pháp lý được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Nghị định 121/2025/NĐ-CP về phân quyền phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp
41,2 KB 14/06/2025 10:21:00 SA-
Tải Nghị định 121/2025/NĐ-CP định dạng .PDF
Tham khảo thêm
-
Nghị định 138/2025/NĐ-CP về phân quyền, phân cấp trong văn hoá, thể thao, du lịch
-
Nghị định 137/2025/NĐ-CP về thẩm quyền chính quyền địa phương trong văn hóa, thể thao, du lịch
-
Mức lương tối thiểu vùng 2025 Hòa Bình là bao nhiêu?
-
Nghị định 151/2025/NĐ-CP về thẩm quyền chính quyền địa phương 02 cấp trong đất đai
-
Nghị định 120/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền chính quyền địa phương 02 cấp của Bộ Tư pháp
-
Nghị định 139/2025/NĐ-CP về thẩm quyền chính quyền địa phương trong quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Dịch vụ Pháp lý tải nhiều
-
Luật công chứng số 53/2014/QH13
-
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 35/2009/QH12
-
Thông tư 06/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng
-
Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực
-
Nghị định 105/2012/NĐ-CP về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Dịch vụ Pháp lý
-
Quyết định 770/QĐ-TTg 2020 Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam
-
Thông tư 31/2015/TT-BYT quy định áp dụng chế độ bồi dưỡng với giám định pháp y tâm thần
-
Thông tư 08/2025/TT-BTP về phân định thẩm quyền và phân cấp trong quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp
-
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13
-
Thông tư liên tịch 158/2015/TTLT-BTC-BTP quy định mới mức thu lệ phí chứng thực
-
Thủ tục xin Visa đi Trung Quốc
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác