Nghị định 119/2018/NĐ-CP
Quy định hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa cung cấp dịch vụ
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải tất cả các File chỉ từ 69.000đ. Tìm hiểu thêm
Mua ngay Từ 69.000đ
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP - Hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa cung cấp dịch vụ
Nghị định 119/2018/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/9/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Nghị định sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/11/2018.
Nội dung Nghị định 119/2018/NĐ-CP
Thuộc tính văn bản
Số hiệu văn bản | 119/2018/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Ngày ký | 12/9/2018 |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Lĩnh vực | Thuế, phí, lệ phí, Khiếu nại, tố cáo |
Nơi ban hành | Chính phủ |
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 119/2018/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2018
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHI BÁN HÀNG HÓA, CUNG CẤP DỊCH VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012, Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03
tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật
các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí và các
văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách
nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
d) Tổ chức khác;
đ) Hộ, cá nhân kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng hóa đơn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập,
ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của luật kế toán.
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả
trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế.
3. Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả
trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế.
4. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã
trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm
cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử
với cơ quan thuế.
5. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất
và chuỗi ký tự được cơ quan thuế tạo ra dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
6. Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là hóa đơn được khởi tạo từ máy tính
tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo chuẩn định dạng dữ liệu của
cơ quan thuế.
7. Việc sử dụng chứng thư số, chữ ký số, chữ ký điện tử thực hiện theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
8. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử; tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các
dịch vụ khác liên quan đến hóa đơn điện tử.
9. Sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn điện tử khi không đăng
ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế; gửi hóa đơn điện tử khi chưa có mã của cơ
quan thuế để gửi cho người mua đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế; gửi hóa đơn điện tử không mã của cơ quan thuế cho người mua sau khi có
thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
10. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử là việc lập khống hóa đơn điện tử; dùng hóa
đơn điện tử của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; lập
hóa đơn điện tử phản ánh giá trị thanh toán thấp hơn thực tế phát sinh; dùng hóa đơn điện
tử quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
11. Hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn đó không có giá trị sử dụng.
12. Tiêu hủy hóa đơn điện tử là làm cho hóa đơn điện tử không thể bị truy cập và tham
chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử.
13. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử là tập hợp các dữ liệu thông tin về hóa đơn của các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định
tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng
chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu
điện tử với cơ quan thuế.
2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và
quy định tại Nghị định này.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Bài liên quan
-
Quy định 05-QĐi/TW 2018
-
Thông tư 80/2018/TT-BTC
-
Quyết định 39/2018/QĐ-TTg
-
Thông tư 68/2018/TT-BTC
-
Các biển báo giao thông đường bộ 2024
0 Bình luận
Sắp xếp theo
Xóa Đăng nhập để Gửi
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Mua Hoatieu Pro 69.000đ
Bạn đã mua gói? Đăng nhập ngay!
Bài viết hay Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Luật đầu tư công số 49/2014/QH13
Thông tư 42/2015/TT-BCT Quy định đo đếm điện năng trong hệ thống điện
Thông tư 167/2013/TT-BTC
Quyết định 46/QĐ-TTg về giao kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm 2017
Nghị định 95/2020/NĐ-CP đấu thầu mua sắm theo Hiệp định xuyên Thái Bình Dương
Điều kiện kinh doanh karaoke?
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác