Luật Năng lượng nguyên tử 2025, số 94/2025/QH15

Tải về

Sáng 27/6, Quốc hội thông qua Luật Năng lượng nguyên tử 2025, số 94/2025/QH15 với 73 điều, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026. Về chính sách chung, Luật quy định Nhà nước đẩy mạnh phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, phục vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân; góp phần bảo đảm an ninh năng lượng; ưu tiên đầu tư, đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

QUỐC HỘI
_______
Luật số: 94/2025/QH15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________

LUẬT

NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật Năng lượng nguyên tử.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; an toàn bức xạ, bảo vệ bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; nhà máy điện hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân, bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân; thanh sát hạt nhân và quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tiến hành hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Việt Nam.

Điều 3. Áp dụng Luật Năng lượng nguyên tử

1. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định cụ thể về năng lượng nguyên tử mà không trái với nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân quy định tại Điều 6 của Luật này thì áp dụng quy định của luật, nghị quyết đó.

2. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành có quy định về năng lượng nguyên tử thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện theo quy định của Luật này, nội dung thực hiện theo quy định của luật, nghị quyết đó và phải tuân thủ quy định tại Điều 6 của Luật này.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. An toàn bức xạ là việc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn nguồn bức xạ, chống lại tác hại của bức xạ, ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả của chiếu xạ đối với con người, môi trường.

2. An toàn hạt nhân là việc thực hiện biện pháp bảo đảm tuân thủ điều kiện vận hành, ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả sự cố do thiết bị hạt nhân, vật liệu hạt nhân gây ra cho con người, môi trường.

3. An ninh hạt nhân là việc phòng ngừa, phát hiện, ứng phó với hành vi

trộm cắp, phá hoại, xâm nhập trái phép, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân hoặc cơ sở quản lý, sử dụng, vận hành chúng.

4. An ninh nguồn phóng xạ là việc thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ứng phó với hành vi trộm cắp, phá hoại, tiếp cận, vận chuyển và chuyển giao bất hợp pháp hoặc hành vi gây nguy hại khác liên quan đến nguồn phóng xạ.

5. Bảo vệ bức xạ là việc bảo vệ con người khỏi tác hại của bức xạ ion hóa và biện pháp để đạt được điều này.

6. Bức xạ ion hóa (sau đây gọi là bức xạ) là chùm hạt hoặc sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất.

7. Chiếu xạ là sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác.

8. Chất phóng xạ là chất phát ra bức xạ do quá trình phân rã phóng xạ của hạt nhân nguyên tử và có nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ lớn hơn mức thanh lý theo quy định của pháp luật.

9. Chất thải phóng xạ là chất thải chứa chất phóng xạ hoặc vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ phải thải bỏ.

10. Chu trình nhiên liệu hạt nhân là các hoạt động liên quan đến việc tạo ra năng lượng hạt nhân, bao gồm: khai thác, chế biến quặng urani hoặc thori; làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân; sử dụng nhiên liệu trong lò phản ứng hạt nhân; tái chế nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng đến hoạt động xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng sinh ra từ việc tạo ra năng lượng hạt nhân và hoạt động nghiên cứu, phát triển có liên quan.

11. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia là cơ quan chuyên môn giúp cơ quan ở trung ương làm đầu mối thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử quản lý và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, thanh sát hạt nhân và chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

12. Hoạt độ phóng xạ là đại lượng biểu thị số lượng hạt nhân phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian.

13. Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử là hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; thiết kế, xây dựng, vận hành thử, vận hành và chấm dứt hoạt động cơ sở hạt nhân, cơ sở bức xạ; thăm dò, khai thác, chế biến, đóng cửa mỏ khoáng sản có tính phóng xạ; sản xuất, lưu giữ, sử dụng, vận chuyển, chuyển giao, chuyển nhượng, xuất khẩu, nhập khẩu nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân; quản lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng và dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

14. Kiểm xạ là việc đo liều, suất liều chiếu xạ hoặc nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ, mức nhiễm bẩn phóng xạ ở một khu vực và môi trường xung quanh để đánh giá hoặc kiểm soát mức độ chiếu xạ và luận giải kết quả đo.

15. Liều chiếu xạ là một đại lượng đo năng lượng bức xạ được truyền vào và hấp thụ bởi một vật thể hoặc mô sống.

16. Lò phản ứng hạt nhân là hệ thống được thiết kế, chế tạo để tạo ra phản ứng phân hạch dây chuyền tự duy trì, có kiểm soát.

17. Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu là lò phản ứng hạt nhân để tạo ra nơtron, bức xạ khác sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển, ứng dụng bức xạ, giáo dục và đào tạo.

18. Mức miễn trừ khai báo, cấp phép là giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ, tổng hoạt độ phóng xạ, suất liều hoặc năng lượng bức xạ được cơ quan có thẩm quyền quy định mà từ mức đó trở xuống thì nguồn bức xạ không bắt buộc phải khai báo, cấp phép.

19. Mức thanh lý là giá trị nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc tổng hoạt độ phóng xạ của các nhân phóng xạ trong chất phóng xạ mà từ giá trị đó trở xuống sẽ được coi là không gây nguy hại bức xạ cho con người, môi trường và không còn được quản lý như chất phóng xạ.

20. Năng lượng hạt nhân là năng lượng được giải phóng trong quá trình biến đổi hạt nhân, bao gồm năng lượng phân hạch, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng do phân rã chất phóng xạ.

21. Năng lượng nguyên tử là năng lượng hạt nhân, năng lượng bức xạ điện từ và năng lượng các hạt được gia tốc có khả năng ion hóa vật chất.

22. Người phụ trách an toàn bức xạ là người được người đứng đầu tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ giao trách nhiệm quản lý công tác bảo đảm an toàn bức xạ tại cơ sở, thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về an toàn bức xạ.

23. Nhân viên bức xạ là cá nhân làm công việc trực tiếp với thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân hoặc vật liệu phóng xạ hoặc trong môi trường làm việc có khả năng bị chiếu xạ với mức liều hiệu dụng hằng năm lớn hơn 1 miliSivơ không bao gồm phông nền phóng xạ tự nhiên.

24. Nhà máy điện hạt nhân là nhà máy điện sử dụng một hoặc nhiều lò phản ứng hạt nhân để chuyển đổi năng lượng hạt nhân thành năng lượng điện.

25. Nhiên liệu hạt nhân là vật liệu hạt nhân được chế tạo làm nhiên liệu cho lò phản ứng hạt nhân.

26. Nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng là nhiên liệu đã được chiếu xạ và được di dời vĩnh viễn khỏi vùng hoạt lò phản ứng.

27. Nguồn bức xạ là nguồn phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ.

28. Nguồn phóng xạ là chất phóng xạ được chế tạo để sử dụng, không bao gồm vật liệu hạt nhân.

29. Tổ máy điện hạt nhân là tổ hợp bao gồm một lò phản ứng hạt nhân để tạo ra năng lượng phân hạch, tua bin, máy phát điện và các thiết bị phụ trợ khác nhằm chuyển năng lượng phân hạch thành nhiệt năng, điện năng.

30. Thanh sát hạt nhân là việc kiểm soát sử dụng vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu và thiết bị sử dụng trong chu trình nhiên liệu hạt nhân và hoạt động khác có liên quan nhằm ngăn chặn phổ biến vũ khí hạt nhân, vận chuyển và sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân.

31. Thiết bị bức xạ là thiết bị phát ra bức xạ hoặc có khả năng phát ra bức xạ, được sử dụng cho mục đích nhất định.

32. Thiết bị hạt nhân là lò phản ứng hạt nhân, thiết bị chuyển hóa, làm giàu urani, thiết bị chế tạo nhiên liệu hạt nhân hoặc thiết bị xử lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.

33. Văn hóa an toàn là hệ thống chuẩn mực, quy tắc và hành vi được hình thành và phát triển của tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân luôn được đặt lên hàng đầu.

34. Văn hóa an ninh là hệ thống chuẩn mực, quy tắc và hành vi được hình thành và phát triển của tổ chức, cá nhân nhằm bảo vệ vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân, cơ sở hạt nhân và thông tin liên quan khỏi các mối đe dọa về an ninh.

35. Vật liệu hạt nhân là plutoni, trừ loại có hàm lượng đồng vị plutoni-238 trên 80%; urani-233; urani giàu đồng vị 235 hoặc 233; urani chứa hỗn hợp các đồng vị có tỷ lệ như urani tự nhiên nhưng không phải loại urani ở dạng quặng hoặc bã quặng; bất kỳ vật liệu nào chứa một hay nhiều loại kể trên.

36. Vật liệu hạt nhân nguồn là một trong các vật liệu sau đây: urani, thori dưới dạng quặng hoặc đuôi quặng; urani chứa thành phần đồng vị urani-235 ít hơn urani tự nhiên; quặng chứa thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng; hợp chất của thori và urani khác chưa đủ hàm lượng để được xác định là vật liệu hạt nhân.

37. Vật liệu phóng xạ là chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất thải phóng xạ.

38. Vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ là vật thể có chất phóng xạ bám trên bề mặt hoặc trong thành phần của nó một cách không mong muốn có nồng độ hoạt độ phóng xạ hoặc tổng hoạt độ phóng xạ lớn hơn mức thanh lý theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm:

a) Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân; góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, phát triển bền vững đất nước trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước;

b) Ưu tiên đầu tư, đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử;

c) Bảo đảm ngân sách nhà nước cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; xây dựng và vận hành mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia; đầu tư xây dựng địa điểm lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng cấp quốc gia;

d) Nâng cao năng lực và hiệu quả bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; quản lý chất thải phóng xạ; chuẩn bị sẵn sàng ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;

đ) Có cơ chế ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng, trọng dụng nguồn nhân lực; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị và phòng thí nghiệm cho cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

e) Ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tăng cường năng lực chế tạo và nội địa hóa trang thiết bị trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong xây dựng và chế tạo thiết bị, tiến tới làm chủ công nghệ điện hạt nhân;

g) Bảo đảm, tăng cường năng lực, nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân;

h) Đầu tư, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội tại địa phương có cơ sở hạt nhân;

i) Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hợp tác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

k) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử và thúc đẩy văn hóa an toàn, văn hóa an ninh.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6. Nguyên tắc bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ, xây dựng cơ sở bức xạ, xây dựng cơ sở hạt nhân chịu trách nhiệm chính về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; xây dựng, duy trì và thúc đẩy văn hóa an toàn, văn hóa an ninh.

2. Bảo đảm để lợi ích do công việc bức xạ mang lại phải lớn hơn những rủi ro, thiệt hại có thể gây ra cho con người, tài sản, xã hội và môi trường; bảo vệ thế hệ hiện tại và tương lai.

3. Bảo đảm liều chiếu xạ đối với công chúng và nhân viên bức xạ không vượt quá giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử; bảo vệ bức xạ phải được tối ưu hóa để bảo đảm mức độ an toàn cao nhất có thể đạt được một cách hợp lý.

4. Chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực và kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; áp dụng biện pháp giảm thiểu tác hại của bức xạ khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; bảo đảm trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý nhà nước trong xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.

5. Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân, cộng đồng dân cư với thông tin về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân; chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, bảo đảm tính công khai, minh bạch, liên thông, đồng bộ và kịp thời trong việc thu thập, xử lý, khai thác và chia sẻ thông tin, dữ liệu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

2. Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là hệ thống tích hợp thống nhất, phục vụ cập nhật, lưu trữ, quản lý, trao đổi và chia sẻ dữ liệu về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được thiết kế bảo đảm khả năng tích hợp, liên thông và chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin quốc gia, hệ thống thông tin chuyên ngành có liên quan theo quy định của pháp luật.

3. Việc khai báo, cấp giấy phép, giấy đăng ký, chứng chỉ; kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị hạt nhân và vật liệu phóng xạ; quản lý vật liệu phóng xạ, thiết bị bức xạ; báo cáo và trao đổi dữ liệu quan trắc phóng xạ môi trường, báo cáo chuyên ngành khác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải được thực hiện, quản lý và lưu trữ trên Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, trừ nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.

4. Việc truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử phải bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin và pháp luật về an ninh mạng.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử có trách nhiệm cung cấp, cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, dữ liệu trên Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật.

6. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để đầu tư, xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

7. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức, vận hành Nền tảng số về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

Điều 8. Quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; phân công một cơ quan ở trung ương làm đầu mối thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử).

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử trên địa bàn.

4. Chính phủ quy định chi tiết về cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân quốc gia tại khoản 11 Điều 4 của Luật này, bảo đảm nguyên tắc tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân với việc phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng, lạm dụng hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, can thiệp vào công việc nội bộ, đe dọa an ninh và lợi ích quốc gia; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường.

2. Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, mua bán, vận chuyển, chuyển giao, tàng trữ, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí bức xạ.

3. Tiến hành công việc bức xạ, thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

4. Sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng có hoạt độ phóng xạ cao hơn mức cho phép theo quy định của pháp luật.

5. Nhập khẩu chất thải phóng xạ.

6. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân, thanh sát hạt nhân.

7. Xâm phạm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân và an ninh hạt nhân trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

8. Chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao bất hợp pháp vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân.

9. Che giấu thông tin, trì hoãn cung cấp thông tin hoặc đưa thông tin không có căn cứ, không đúng sự thật về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân làm tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

10. Cung cấp thông tin giả hoặc sai lệch; làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử nhằm trục lợi hoặc gây cản trở công tác quản lý nhà nước.

Chương II. PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ

Điều 10. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình và Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được quy định như sau:

a) Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;

b) Nội dung chính của Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình bao gồm: quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực thực hiện;

c) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.

2. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như sau:

a) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định hướng cơ bản, dài hạn và xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình;

b) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương về năng lượng nguyên tử chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; công bố, tổ chức thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật này;

c) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm thay đổi nội dung của quy hoạch;

d) Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn khi có một trong các căn cứ sau đây: việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về bảo đảm quốc phòng, an ninh, sắp xếp đơn vị hành chính, dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn; quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp; việc thực hiện dự án khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch theo quy định của Chính phủ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 11. Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước có chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tham gia thực hiện.

2. Nhà nước có chính sách ưu đãi, thu hút, trọng dụng nhân lực trình độ cao, chuyên gia ở trong nước và nước ngoài làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đạt loại giỏi trở lên vào làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử của Nhà nước.

3. Nhà nước có chính sách ưu đãi, hỗ trợ người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm cả điện hạt nhân; mở rộng vai trò và trách nhiệm của cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

4. Người làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, người hoạt động công vụ tiếp xúc với phóng xạ được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 12. Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ hạt nhân, phát triển công nghệ chiến lược, tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; có chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Nhà nước đầu tư có trọng điểm và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư vào hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động phục vụ phát triển điện hạt nhân.

3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, ưu đãi để tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ để phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 13. Xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử

1. Nhà nước thực hiện đa dạng hóa loại hình tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; tổ chức tiến hành công việc bức xạ; tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được phép thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia thành lập, đầu tư cho tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

4. Hình thức thu hút nguồn lực xã hội cho các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử bao gồm:

a) Đầu tư thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, tổ chức tiến hành công việc bức xạ, tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

b) Đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

c) Vay vốn để đầu tư công trình hạ tầng, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;

d) Đầu tư hợp tác với các tổ chức nghiên cứu năng lượng nguyên tử quốc tế thành lập các phòng thí nghiệm chung;

đ) Thuê, cho thuê tài sản và sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết;

e) Mua trả chậm, trả dần, thuê, mượn một số thiết bị bức xạ;

g) Tài trợ, viện trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

h) Xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;

i) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

.................

Mời bạn tham khảo các văn bản pháp luật khác có liên quan trên chuyên mục Văn bản pháp luật được đăng tải trên HoaTieu.vn.

Luật Năng lượng nguyên tử 2025, số 94/2025/QH15
Chọn file tải về :
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành: Quốc hội Người ký: Trần Thanh Mẫn
Số hiệu: 94/2025/QH15 Lĩnh vực: Thương mại
Ngày ban hành: 27/06/2025 Ngày hiệu lực: 01/01/2026
Loại văn bản: Luật Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 23
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm