Công văn 9478/BNV-CCVC rà soát hoàn thiện vị trí việc làm công chức viên chức
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Công văn 9478/BNV-CCVC: Nâng cao hiệu quả quản lý công chức, viên chức
Công văn 9478/BNV-CCVC do Bộ Nội vụ ban hành nhằm mục tiêu rà soát, hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức nhà nước. Văn bản hướng dẫn chi tiết việc đánh giá, điều chỉnh và chuẩn hóa vị trí việc làm, đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn công tác. Quá trình rà soát tập trung vào việc xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, tiêu chuẩn năng lực và điều kiện làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức, viên chức. Công văn nhấn mạnh tính minh bạch, khoa học và đồng bộ trong triển khai, đồng thời yêu cầu các cơ quan nghiêm túc thực hiện, báo cáo kết quả theo đúng thời hạn quy định.
|
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 9478/BNV-CCVC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2025 |
Kính gửi: Ban Tổ chức Trung ương
Thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư [1] và đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương[2], Bộ Nội vụ đã chủ động rà soát danh mục vị trí việc làm công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quản lý sau sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp như sau:
I. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Việc rà soát, hoàn thiện danh mục vị trí việc làm (VTVL) công chức, viên chức để thực hiện trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập sau sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp phải quán triệt yêu cầu đổi mới quản lý VTVL theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII[3] và trên cơ sở kế thừa hệ thống danh mục, bản mô tả VTVL cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị đã được phê duyệt, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về tổ chức bộ máy và biên chế năm 2024.
2. Việc rà soát, hoàn thiện danh mục VTVL phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ của Bộ và cơ quan ngang bộ, Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã.
3. Xây dựng danh mục VTVL ở cấp xã mới (theo chức năng, nhiệm vụ của cấp xã mới) làm cơ sở xác định biên chế ở cấp xã giai đoạn 2026 - 2031.
4. Việc rà soát, hoàn thiện VTVL bám sát mục tiêu tinh giản biên chế, giảm các vị trí không cần thiết, hợp nhất các vị trí có chức năng tương đồng để đảm bảo bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gọn nhẹ hơn; thống nhất, đồng bộ từ cấp Trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan, đơn vị cùng lĩnh vực để đảm bảo sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng.
5. Việc rà soát, hoàn thiện VTVL phải đúng chức năng, nhiệm vụ (phản ánh chính xác nhiệm vụ được giao sau khi sắp xếp lại), đúng việc (mỗi vị trí cần mô tả rõ ràng công việc cụ thể, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ), đúng người (là cơ sở để bố trí, sử dụng công chức, viên chức đúng với năng lực, sở trường), đúng tiêu chuẩn (tiêu chuẩn cho từng vị trí phải rõ ràng, cụ thể về trình độ, năng lực, kinh nghiệm), đúng quy định pháp luật (việc xây dựng và hoàn thiện phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý công chức, viên chức).
II. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, HOÀN THIỆN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Về VTVL công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính
Việc xây dựng VTVL công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính hiện được thực hiện theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP[4], các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ[5] và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Theo đó, tổng số vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức hành chính khối Chính phủ quản lý là 849 vị trí (trong đó: 124 VTVL lãnh đạo, quản lý; 656 VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành; 47 VTVL công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; 22 VTVL hỗ trợ, phục vụ).
Sau khi các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo Nghị quyết số 18-NQ/TW[6], Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Bộ Nội vụ đã chủ động phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực[7] rà soát hệ thống danh mục vị trí việc làm công chức quy định tại các Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã ban hành để xác định danh mục vị trí việc làm công chức dự kiến thực hiện, làm cơ sở để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc rà soát, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị sau sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính và thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp; đồng thời dự kiến danh mục vị trí việc làm đối với cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ của cấp xã mới và vị trí việc làm công chức của Hội đồng nhân dân. Cụ thể:
a) Danh mục VTVL trong cơ quan hành chính ở Trung ương, cấp tỉnh:
(1) VTVL lãnh đạo, quản lý: Tổng số 82 vị trí, gồm: 51 VTVL lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; 26 VTVL lãnh đạo, quản lý ở cấp tỉnh và 05 VTVL chức danh Trợ lý, Thư ký (Phụ lục 1 kèm theo).
Thực hiện Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp; đồng thời theo quy định mới của Luật Thanh tra số 84/2025/QH15, các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương đã hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính và tổ chức thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp, theo đó, không còn có cấp Tổng cục, thanh tra trong cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; chấm dứt hoạt động của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; không còn có cấp huyện. Như vậy, trong tổng số 109 vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý được quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, đến thời điểm này sẽ không còn sử dụng các vị trí việc làm: (1) Các VTVL ở Tổng cục; (2) Các VTVL Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Bộ, Cục thuộc Bộ, Thanh tra Sở; (3) Các VTVL của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; (4) Các VTVL của cấp huyện.
Thực hiện quy định của Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15, Chính phủ đang xây dựng dự thảo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ[8], theo đó, danh mục VTVL lãnh đạo, quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ được rà soát để phù hợp với cơ cấu tổ chức mới. Như vậy, tổng số VTVL công chức lãnh đạo, quản lý giảm 27 vị trí.
(2) VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành: Tổng số 633 vị trí, trong đó: cấp Trung ương sử dụng 633/633 vị trí[9]; cấp tỉnh sử dụng 327/633 vị trí[10] (Phụ lục 2A, 2B kèm theo).
Triển khai thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành các Nghị định quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, ngành cho địa phương. Theo đó, các nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp cho địa phương vẫn bảo đảm trong nhóm nhiệm vụ thực hiện theo yêu cầu của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã ban hành. Trong tổng số 327/633 vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành được sử dụng ở địa phương (cấp tỉnh) theo quy định tại các Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định và mô hình tổ chức sau sắp xếp vẫn bảo đảm bao quát hết các nhiệm vụ của địa phương. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm, phạm vi, đối tượng phục vụ, mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin, các địa phương sẽ chủ động sử dụng các vị trí việc làm trong tổng số 327 theo thẩm quyền quy định. Đồng thời, tổ chức thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp (bỏ cấp huyện), các địa phương sẽ không sử dụng 127 VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành được quy định sử dụng ở cấp huyện tại các Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Danh mục dự kiến VTVL này được tổng hợp sau khi có văn bản trao đổi của các Bộ quản lý công chức theo ngành, lĩnh vực[11]. Như vậy, tổng số VTVL nghiệp vụ chuyên ngành giảm 21 vị trí.
(3) VTVL công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: Tổng số 60 vị trí (Phụ lục 3A, 3B kèm theo). Trong đó, cấp trung ương sử dụng 60/60 vị trí, cấp tỉnh sử dụng 47/60 vị trí.
Các vị trí chuyên môn nghiệp vụ dùng chung được quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BNV) tiếp tục được đề nghị sử dụng do không lược bỏ về nhiệm vụ. Do không còn tổ chức thanh tra bộ, tổng cục, cục theo quy định mới của Luật Thanh tra năm 2025, theo đó, các vị trí việc làm dùng chung trong lĩnh vực thanh tra không được sử dụng. Tuy nhiên, các Bộ, ngành vẫn còn nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, theo đó, vị trí chuyên môn dùng chung sẽ sử dụng 02 vị trí việc làm quy định tại vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành tại Thông tư số 01/2023/TT-TTCP là (1) Chuyên viên chính tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; (2) Chuyên viên tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
Căn cứ Nghị định số 217/2025/NĐ-CP[12], Nghị định số 05/2019/NĐ-CP[13] và theo đề nghị của một số Bộ, ngành, Bộ Nội vụ đã bổ sung VTVL dùng chung trong lĩnh vực kiểm tra chuyên ngành (03 vị trí) và kiểm toán nội bộ (02 vị trí); rà soát bổ sung vị trí về kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn phòng; quy định VTVL về tổ chức cán bộ (bao gồm tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, cải cách hành chính) thay cho việc sử dụng chung với VTVL nghiệp vụ chuyên môn ngành nội vụ để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Vụ/đơn vị thực hiện chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ. Như vậy, tổng số VTVL tăng thêm 13 vị trí.
(4) VTVL hỗ trợ, phục vụ: Tổng số 22 vị trí (Phụ lục 4 kèm theo).
Các vị trí này được quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BNV), tiếp tục được sử dụng do không lược bỏ về nhiệm vụ.
b) Danh mục VTVL ở cấp xã (Phụ lục 5 kèm theo):
(1) VTVL lãnh đạo, quản lý: Dự kiến 08 vị trí, gồm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
(2) VTVL công chức chuyên môn, nghiệp vụ: Dự kiến 32 vị trí (theo chức năng, nhiệm vụ của cấp xã mới).
Trong thời gian qua, triển khai thực hiện tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, Bộ Nội vụ[14] và Bộ Tài chính[15] đã có văn bản gửi các địa phương nội dung liên quan đến bố trí công chức ở cấp xã mới tại vị trí việc làm kế toán trưởng/phụ trách kế toán.
Để bảo đảm nhân sự tại cấp xã đáp ứng yêu cầu tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp vận hành hiệu quả, thông suốt, Bộ Nội vụ đã có Công văn số 7415/BNV-CCVC ngày 31/8/2025 đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý rà soát hiện trạng việc bố trí, sử dụng công chức đáp ứng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ và tạm thời định hướng danh mục vị trí việc làm tại cấp xã là 39 vị trí (bao gồm 08 vị trí lãnh đạo, quản lý; 28 vị trí chuyên môn, nghiệp vụ định hướng bố trí theo ngành, lĩnh vực và 03 vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ). Tiếp đó, Bộ Nội vụ đã có Công văn số 8167/BNV-CCVC ngày 18/9/2025 đề nghị 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, báo cáo thực trạng việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Từ định hướng vị trí việc làm cấp xã theo Công văn số 7415/BNV-CCVC nêu trên, báo cáo của địa phương về bố trí đội ngũ công chức ở cấp xã và đề nghị của các Bộ, quản lý ngành lĩnh vực về VTVL công chức cấp xã; căn cứ quy định của pháp luật liên quan, để phù hợp với thực tiễn hoạt động của chính quyền cấp xã, ngoài 28 VTVL được định hướng tại Công văn 7415/BNV-CCVC, Bộ Nội vụ dự kiến bổ sung các vị trí việc làm, như sau:
- VTVL giúp việc Hội đồng nhân dân, bố trí tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- VTVL kế toán trưởng/phụ trách kế toán, bố trí tại các phòng chuyên môn và Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã được xác định là đơn vị kế toán, đơn vị dự toán ngân sách theo hướng dẫn của Bộ Tài chính[16], đồng thời, điều chỉnh vị trí việc làm kế toán viên phù hợp với bố trí vị trí kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
- VTVL tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng;
- VTVL kiểm tra chuyên ngành (theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 217/2025/NĐ-CP[17]).
Việc bố trí, sắp xếp các vị trí VTVL nêu trên (trừ VTVL giúp việc Hội đồng nhân dân đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân) do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định căn cứ vào tình hình thực tế và chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Như vậy, VTVL sử dụng tại cấp xã là 43 vị trí (bao gồm 08 vị trí lãnh đạo, quản lý; 32 vị trí chuyên môn, nghiệp vụ bố trí theo ngành, lĩnh vực và 03 vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ), tăng 04 vị trí so với định hướng tại Công văn số 7415/BNV-CCVC.
Căn cứ khối lượng công việc theo từng nhóm nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực của Phòng chuyên môn ở cấp xã theo quy định tại Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ[18], Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ được giao, bảo đảm phù hợp với định hướng khung biên chế công chức tại cấp xã theo quy định của cấp có thẩm quyền.
(3) VTVL hỗ trợ, phục vụ (không bố trí công chức): Dự kiến 03 vị trí, gồm: Nhân viên phục vụ; Nhân viên bảo vệ; Nhân viên lái xe.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định và bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo vị trí việc làm để thực hiện các nhiệm vụ được giao, bảo đảm phù hợp với định hướng khung biên chế công chức tại cấp xã theo quy định của cấp có thẩm quyền; đồng thời xác định yêu cầu về chuyên ngành đào tạo của công chức để bố trí cho phù hợp, bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2. Về VTVL viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
a) Việc xây dựng VTVL viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập hiện được thực hiện theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP[19], Thông tư số 12/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BNV) và các Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm viên chức thuộc ngành, lĩnh vực của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành. Theo đó:
(1) VTVL trong cơ quan thuộc Chính phủ: 31 vị trí VTVL lãnh đạo, quản lý (trong đó: VTVL đã quy định tại Thông tư là 10 vị trí; VTVL áp dụng chức danh, chức vụ tương đương là 21 vị trí (bao gồm: 09 VTVL[20] sẽ áp dụng chức danh, chức vụ tương đương theo Thông tư số 06/2024/TT-BNV, 02 VTVL sẽ do các chức danh lãnh đạo, quản lý khác kiêm nhiệm (Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý) và 10 VTVL trong các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan thuộc Chính phủ sẽ áp dụng Thông tư hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành về VTVL lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập) và VTVL nghiệp vụ chuyên ngành, nghiệp vụ chuyên môn dùng chung, VTVL hỗ trợ, phục vụ được áp dụng các VTVL theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
(2) VTVL trong đơn vị sự nghiệp công lập: 558 vị trí (VTVL lãnh đạo, quản lý là 110 vị trí; VTVL nghiệp vụ chuyên ngành là 392 vị trí; VTVL chuyên môn dùng chung là 31 vị trí và VTVL hỗ trợ, phục vụ là 25 vị trí).
b) Thực hiện Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sau khi các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp, Bộ Nội vụ đã chủ động rà soát hệ thống danh mục vị trí việc làm viên chức được quy định tại các Thông tư của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã ban hành để xác định danh mục vị trí việc làm viên chức, làm cơ sở để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện việc rà soát, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm viên chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý. Cụ thể:
(1) VTVL trong cơ quan thuộc Chính phủ:
- VTVL lãnh đạo, quản lý: Tổng số 23 vị trí (Phụ lục 6 kèm theo), giảm 08 vị trí lãnh đạo, quản lý trong cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước đây, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam không còn là cơ quan thuộc Chính phủ, chuyển về thành một đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
- VTVL chuyên môn dùng chung và VTVL hỗ trợ, phục vụ: Sử dụng các VTVL chuyên môn dùng chung và VTVL hỗ trợ phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BNV). Các VTVL này tiếp tục được sử dụng do không lược bỏ về nhiệm vụ. Cụ thể: Tổng số VTVL chuyên môn dùng chung là 31 vị trí (Phụ lục 9 kèm theo) và tổng số VTVL hỗ trợ, phục vụ là 25 vị trí (Phụ lục 10 kèm theo).
Đối với các tổ chức chuyên môn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, là đơn vị đặc thù thuộc Bộ Tài chính, sẽ áp dụng các VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành sau: (1) VTVL về bảo hiểm xã hội (thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) để thực hiện nghiệp vụ quản lý thu, chi và nghiệp vụ thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; (2) VTVL về bảo hiểm y tế (thuộc ngành, lĩnh vực y tế) để thực hiện nghiệp vụ quản lý thu, chi và chính sách bảo hiểm y tế; nghiệp vụ về giám định bảo hiểm y tế); (3) VTVL về tài chính ngân hàng và các tổ chức tài chính (thuộc ngành, lĩnh vực tài chính) để thực hiện nghiệp vụ đầu tư quỹ; (4) VTVL về kiểm toán (thuộc ngành, lĩnh vực tài chính) để thực hiện nghiệp vụ về kiểm toán nội bộ.
(2) VTVL trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) VTVL lãnh đạo, quản lý là 88 vị trí (Phụ lục 7 kèm theo).
Thực hiện Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp, theo đó, không còn có cấp Tổng cục trong cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; không còn có cấp huyện. Như vậy, trong tổng số 110 vị trí việc làm viên chức lãnh đạo, quản lý được quy định tại các Thông tư của Bộ quản lý viên chức chuyên ngành, sau khi đến thời điểm này sẽ không còn sử dụng các vị trí việc làm: (1) Các VTVL trong đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục; (2) Các VTVL trong đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc Tổng cục; (3) Các VTVL trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tổng số VTVL viên chức lãnh đạo, quản lý giảm 20 vị trí.
b) VTVL nghiệp vụ chuyên ngành: 392 vị trí (Phụ lục 8 kèm theo).
Các Bộ, ngành, địa phương sau khi hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính không phát sinh vị trí việc làm mới cần xây dựng tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục sử dụng 392 vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành theo quy định tại các Thông tư quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã ban hành, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quy định.
c) VTVL chuyên môn dùng chung: 31 vị trí (Phụ lục 9A, 9B kèm theo).
Các vị trí này được quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BNV), tiếp tục được sử dụng do không lược bỏ về nhiệm vụ.
Đối với vị trí việc làm lĩnh vực tổ chức cán bộ (tổ chức bộ máy, quản lý nguồn nhân lực, thi đua khen thưởng), lĩnh vực công nghệ thông tin trong đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng chung với vị trí chuyên ngành tương ứng.
d) VTVL hỗ trợ, phục vụ: 25 vị trí (Phụ lục 10 kèm theo).
Các vị trí này được quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BNV), tiếp tục được sử dụng do không lược bỏ về nhiệm vụ.
3. Về VTVL công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2025, Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14[21], Nghị định số 150/2025/NĐ-CP và theo Công văn số 9671-CV/BTCTW ngày 17/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương[22], Bộ Nội vụ dự kiến danh mục vị trí việc làm công chức tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã (Phụ lục 11 kèm theo). Theo đó:
(1) VTVL công chức tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
- VTVL lãnh đạo, quản lý là 04 vị trí;
- VTVL chuyên môn, nghiệp vụ là 06 vị trí (thực hiện nhiệm vụ tương ứng theo chức năng, nhiệm vụ tại các cơ quan của Hội đồng nhân dân);
- VTVL chuyên môn dùng chung và VTVL hỗ trợ, phục vụ được xác định theo danh mục VTVL chuyên môn dùng chung, VTVL hỗ trợ, phục vụ quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BNV) trên cơ sở biên chế được giao và yêu cầu nhiệm vụ để xác định.
(2) VTVL công chức tại Hội đồng nhân dân cấp xã: Thực hiện theo định hướng chung vị trí việc làm công chức ở cấp xã tại Phụ lục số 5.
4. Về VTVL tại đơn vị sự nghiệp ở cấp xã
Theo khoản 1 và khoản 5 Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 thì Ủy ban nhân dân xã xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể, quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật.
Ngày 08/10/2025, Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ có Công văn số 145/CV-BCĐ, trong đó có nội dung đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thành lập 01 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra trên địa bàn (đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, môi trường, khuyến nông, đô thị ...).
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, để chủ động trong việc xây dựng VTVL của đơn vị với các nội dung định hướng nêu trên, Bộ Nội vụ dự kiến 26 VTVL (trong đó 04 VTVL viên chức quản lý; 14 vị trí chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực; 08 vị trí hỗ trợ) sử dụng tương ứng với dịch vụ sự nghiệp công được cung ứng ở cấp xã (Phụ lục số 12 kèm theo). Sau khi được cấp có thẩm quyền thành lập, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và định hướng danh mục VTVL nêu trên, đơn vị sự nghiệp quyết định VTVL phù hợp. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập khác ở cấp xã (như cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập), việc xây dựng VTVL tại các đơn vị này được thực hiện tương ứng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế cho đến khi có quy định mới của Chính phủ khi triển khai xây dựng VTVL theo Luật Viên chức (sửa đổi).
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về VTVL cán bộ, công chức
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2025 thì vị trí việc làm là căn cứ duy nhất để thực hiện việc bố trí, sử dụng, quản lý công chức (không sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ngạch công chức); công chức ở vị trí việc làm nào thì phải đảm nhiệm công việc và xếp ngạch lương tương ứng. Luật Cán bộ, công chức năm 2025 quy định “Chậm nhất đến ngày 01/7/2027, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng với vị trí việc làm đối với công chức được tuyển dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật này”.
Bộ Nội vụ hiện đang triển khai nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị định quy định về vị trí việc làm công chức và tổ chức triển khai thực hiện việc bố trí, sử dụng, quản lý theo đúng tinh thần của Luật Cán bộ, công chức năm 2025. Trong đó, dự thảo Nghị định tập trung vào các nội dung cơ bản: (i) Chính phủ ban hành danh mục VTVL công chức để thực hiện thống nhất trong cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp xã; (ii) Chính phủ quy định mẫu bản mô tả công việc và khung năng lực VTVL; (iii) Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ danh mục VTVL, mẫu bản mô tả công việc và khung năng lực VTVL do Chính phủ quy định và căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo cơ cấu tổ chức mới để xây dựng Đề án VTVL của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
Theo định hướng nội dung quy định tại dự thảo Nghị định nêu trên, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực không phải ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm công chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý như quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP[23], thống nhất thực hiện theo hướng dẫn chung của Chính phủ, theo đó:
a) Đối với VTVL công chức ở Trung ương, cấp tỉnh
- Ở Trung ương: Căn cứ danh mục VTVL công chức sử dụng ở cơ quan Trung ương theo khung quy định của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền, các Bộ, ngành Trung ương xây dựng Đề án vị trí việc làm công chức của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý để xác định biên chế, là căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Ở địa phương: Căn cứ danh mục VTVL công chức sử dụng ở cơ quan cấp tỉnh theo khung quy định của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2025; các Nghị định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, ngành cho địa phương; Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, vị trí địa lý, tính chất, quy mô, cơ cấu dân số, tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Đề án vị trí việc làm công chức của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý để xác định biên chế, là căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Đối với vị trí việc làm công chức ở cấp xã
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cấp xã mới, Bộ Nội vụ dự kiến xây dựng danh mục VTVL ở cấp xã mới (cùng với bản mô tả công việc và khung năng lực theo từng vị trí việc làm ở cấp xã mới) ban hành kèm theo Nghị định để các địa phương trực tiếp áp dụng, xây dựng Đề án VTVL công chức ở cấp xã để xác định biên chế, là căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức ở cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Về VTVL viên chức
Sau khi rà soát VTVL viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức thuộc, tại thời điểm này, Bộ Nội vụ đề nghị tiếp tục sử dụng các VTVL theo các Phụ lục nêu tại khoản 2, khoản 3 Mục II Công văn này. Trong thời gian tới, khi triển khai xây dựng Nghị định quy định về vị trí việc làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện Luật Viên chức (sửa đổi) dự kiến được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 10 (tháng 10/2025) và định hướng chỉ đạo tại Công văn số 59-CV/BCĐ ngày 12/9/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW về sắp xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ Nội vụ sẽ chủ động phối hợp với các Bộ quản lý viên chức chuyên ngành rà soát, hoàn thiện lại hệ thống VTVL viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo mô hình tổ chức mới, theo đó, dự thảo Nghị định tập trung vào các nội dung cơ bản: (i) Chính phủ ban hành khung danh mục VTVL viên chức để thực hiện thống nhất trong các đơn vị sự nghiệp công lập; (ii) Chính phủ quy định mẫu bản mô tả công việc và khung năng lực VTVL; (iii) Các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ khung danh mục, bản mô tả và khung năng lực VTVL theo quy định của Chính phủ; chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của đơn vị sự nghiệp; yêu cầu hoạt động sự nghiệp theo hướng dẫn của Bộ quản lý lĩnh vực sự nghiệp để xây dựng VTVL của đơn vị.
Theo định hướng nội dung quy định tại dự thảo Nghị định nêu trên, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực không phải ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý như quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP [24], thống nhất thực hiện theo hướng dẫn chung của Chính phủ.
Bộ Nội vụ xin gửi Ban Tổ chức Trung ương để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
|
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
..................................
Xem đầy đủ Công văn 9478 trong file tải về.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung khác trong chuyên mục Văn bản pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Công văn 9478/BNV-CCVC rà soát hoàn thiện vị trí việc làm công chức viên chức
340,7 KB 24/10/2025 8:41:00 SATheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Hành chính tải nhiều
-
Bài thu hoạch nghị quyết Trung Ương 4 khóa XII của đảng viên
-
Luật viên chức số 58/2010/QH12
-
Tải Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 mới nhất file Doc, Pdf
-
Thông tư 113/2016/TT-BQP về chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
-
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Hành chính
-
Kết luận 37-KL/TW
-
Quyết định 2208/QĐ-BTP sửa đổi phân công công tác Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Tư pháp
-
Nghị quyết 93/NQ-CP
-
Công văn 1825-CV/BTCTW về kiểm điểm, đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên năm 2017
-
Nghị định 139/2017/NĐ-CP Xử phạt hành chính trong đầu tư xây dựng
-
Thông tư 11/2017/TT-BNNPTNT sửa đổi văn bản có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác