Công văn 2307/VKSTC-V8 hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến việc bắt, tạm giữ, tạm giam
Công văn 2307/VKSTC-V8 - Hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến việc bắt, tạm giữ, tạm giam
Viện kiểm sát nhân dân tối cao vừa có Công văn 2307/VKSTC-V8 hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan đến việc bắt, tạm giữ, tạm giam đối với các tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015 và các trường hợp quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Công văn 2307/VKSTC-V8 được ban hành ngày 16/6/2016.
Quyết định 623/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm 2016 - 2025
Thông tư liên tịch 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP áp dụng quy định về "Các tội phạm về ma túy"
Quyết định 371/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 2307/VKSTC-V8 V/v Hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan đến việc bắt, tạm giữ, tạm giam | Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2016 |
Kính gửi: - Viện trưởng VKS quân sự Trung ương
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao
- Viện trưởng VKSND cấp cao 1, 2, 3
- Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII thông qua Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 (BLHS năm 2015), Nghị quyết số 109/2015/QH13 về việc thi hành BLHS năm 2015; Bộ Luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 (BLTTHS năm 2015), Nghị quyết số 110/2015/QH13 về việc thi hành BLTTHS năm 2015; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. BLHS năm 2015, BLTTHS năm 2015 và Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016 với những nội dung sửa đổi, bổ sung lớn liên quan đến việc bắt, tạm giữ, tạm giam. Cụ thể như sau:
- Điều 303 BLHS năm 1999 về tội "Lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật" quy định hai tình tiết định tội là: (1) Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; (2) Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật. Điều 377 BLHS năm 2015 về tội này tiếp tục quy định 02 tình tiết định tội nêu trên, đồng thời bổ sung 03 tình tiết định tội mới là: (1) Quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật; (2) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành; (3) Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.
- So với BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn căn cứ áp dụng biện pháp bắt, giữ, giam. Cụ thể như sau: Thay cụm từ "Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng" (điểm a Khoản 1 Điều 81 BLTTHS năm 2003) về bắt người trong trường hợp khẩn cấp bằng cụm từ "Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng" (điểm a Khoản 1 Điều 110 BLTTHS năm 2015) về giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
- BLTTHS năm 2015 bổ sung quy định quyết định tạm giữ phải ghi rõ giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ; người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát (Khoản 2 và Khoản 4 Điều 117 BLTTHS năm 2015); bổ sung quy định trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Viện kiểm sát đã gia hạn tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ (Khoản 3 Điều 118); cụ thể hóa căn cứ tạm giam "có căn cứ cho rằng người đó có thể cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử" (điểm b Khoản 1 Điều 88 BLTTHS năm 2003) bằng quy định "khi có căn cứ xác định người đó có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này" (điểm đ, Khoản 2 Điều 119 BLTTHS năm 2015).
- So với Điều 120 và Điều 303 BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 rút ngắn thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội phạm nghiêm trọng là 01 tháng, đối với tội phạm rất nghiêm trọng là 02 tháng (Khoản 2 Điều 173 BLTTHS năm 2015); rút ngắn thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi, theo đó thời hạn này bằng hai phần ba (2/3) thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên và bổ sung quy định chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác (Điều 419 BLTTHS năm 2015). Đồng thời, Bộ luật quy định rõ mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp: a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ (Khoản 1 Điều 125 BLTTHS năm 2015); và quy định rõ " Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác" (Khoản 2 Điều 125 BLTTHS năm 2015).
Để kịp thời thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung lớn liên quan đến việc bắt, tạm giữ, tạm giam nêu trên, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện ngay các công việc sau đây:
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Tải Công văn 2307/VKSTC-V8 định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Thủ tục xin xóa án tích 2024
-
Phân biệt ân xá, đại xá, đặc xá, tha tù trước thời hạn
-
Phân biệt tội dùng nhục hình và tội bức cung
-
Phân biệt Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự
-
(Mới nhất) Bộ Luật hình sự 100/2015/QH13
-
Bộ Luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13
-
Thông tư 14/2020/TT-BCA hướng dẫn chế độ gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân
-
Tổng hợp 72 án lệ đã được công bố áp dụng vào xét xử (File Word)
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Trách nhiệm hình sự
Hướng dẫn 23/HD-VKSTC kiểm sát việc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
Nghị định 121/2017/NĐ-CP
Thông tư 29/2019/TT-BCA
Thông tư 61/2017/TT-BCA về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác