Cá nhân KOL livestream ký kết hợp đồng bán thời gian thường xuyên với doanh nghiệp có bắt buộc đăng ký kinh doanh?

Hiện nay, hoạt động livestream quảng bá, bán hàng đang trở thành xu hướng nghề nghiệp phổ biến đối với nhiều cá nhân làm KOL, KOC. Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng bán thời gian thường xuyên với doanh nghiệp để thực hiện các buổi livestream giới thiệu sản phẩm, câu hỏi đặt ra là cá nhân có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh hay không. Đây là vấn đề quan trọng, liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ pháp lý và quyền lợi của người làm KOL, KOC. Bài viết “Cá nhân KOL livestream ký kết hợp đồng bán thời gian thường xuyên với doanh nghiệp có bắt buộc đăng ký kinh doanh?” sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định hiện hành, tránh vi phạm pháp luật, đồng thời có phương án hoạt động phù hợp, đúng quy định và an toàn pháp lý.

1. Cá nhân KOL livestream ký kết hợp đồng bán thời gian thường xuyên với doanh nghiệp có bắt buộc đăng ký kinh doanh?

Việc cá nhân KOL livestream ký kết hợp đồng thường xuyên với doanh nghiệp có phải đăng ký kinh doanh hay không sẽ phụ thuộc vào hình thức hợp đồng giữa hai bên:

- Trường hợp ký hợp đồng lao động:

Theo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành, không có quy định bắt buộc người lao động phải đăng ký kinh doanh khi làm việc theo hợp đồng lao động.

Do đó, nếu KOL ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp (có các yếu tố như sự quản lý điều hành của doanh nghiệp, tiền lương, thời gian làm việc, ...), thì không cần đăng ký kinh doanh.

- Trường hợp ký hợp đồng dịch vụ:

Căn cứ Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa bên thuê dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005, chỉ thương nhân mới được phép thực hiện hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và phải có đăng ký kinh doanh.

Do đó, nếu KOL không ký hợp đồng lao động mà thường xuyên livestream cho doanh nghiệp theo hình thức hợp đồng dịch vụ, thì hoạt động đó có thể bị xem là hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại độc lập và thường xuyên. Vì vậy, trong trường hợp này KOL cần phải đăng ký kinh doanh mới đủ điều kiện ký hợp đồng hợp pháp với doanh nghiệp.

2. Cá nhân KOL livestream đăng ký kinh doanh có phải đóng lệ phí môn bài?

Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định mức thuế môn bài đối với cá nhân kinh doanh được tính như sau:

- Cá nhân có doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế khoán môn bài của cả năm là 1 triệu đồng/năm.

- Cá nhân có doanh thu bình quân trên 300 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế khoán môn bài của cả năm là 500.000 đồng/năm.

- Cá nhân có doanh thu bình quân từ 100 đến 300 triệu đồng/năm thì mức đóng thuế khoán môn bài của cả năm là 300.000 đồng/năm.

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

[…]

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.

Ngoài ra, Tại khoản 7 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15:

Điều 10. Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí

[…]

7. Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[…]

Theo đó, Từ 1/1/2026 sẽ bỏ lệ phí môn bài. Trước ngày 01/01/2026 khi đăng ký kinh doanh cá nhân hoạt động KOL livestream vẫn phải đóng lệ phí môn bài theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC.

3. Phân loại hợp đồng lao động hiện nay như thế nào?

Căn cứ tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 20. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Theo đó, hiện hợp đồng lao động sẽ chỉ có 2 loại là Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối các trường sau:

- Người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;

- Sử dụng người lao động cao tuổi;

- Sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

- Gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động;

4. Mức xử phạt khi ký sai loại hợp đồng lao động?

Tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, Nếu doanh nghiệp ký kết sai loại hợp đồng lao động sẽ bị phạt tiền gấp đôi theo từng trường hợp tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Lao động - Tiền lương trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 11
Cá nhân KOL livestream ký kết hợp đồng bán thời gian thường xuyên với doanh nghiệp có bắt buộc đăng ký kinh doanh?
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm