Ai có quyền và ai có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Vậy ai sẽ có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản Doanh nghiệp, hợp tác xã, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định của Luật phá sản
Luật doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13
Công văn 3089/BTP-TCTHADS về thi hành quyết định của Tòa án liên quan đến giải quyết phá sản
Phá sản là một hiện tượng kinh tế thị trường và nó cũng có những ý nghĩa nhất định đối với kinh tế - xã hội. Nó không chỉ là luật để đào thải các doanh nghiệp yếu kém mà còn nhằm mục đích khôi phục lại sự cân bằng về cán cân thanh toán thị trường. Pháp luật phá sản là công cụ bảo vệ một cách có hiệu quả nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, bảo vệ lợi ích của con nợ, góp phần vào bảo vệ lợi ích của người lao động…Vậy những ai sẽ có quyền hay có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi mà doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản?
1. Chủ thể có quyền nộp đơn mở thủ tục phá sản:
a) Về chủ nợ:
- Khoản 1 Điều 5 Luật phá sản 2014 quy định:
“Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán”.
- Chỉ cần chủ nợ có khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đã đến hạn 3 tháng mà không được DN, HTX thanh toán là có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Hướng thay đổi của Luật phá sản 2014 làm cho việc nhìn nhận thủ tục phá sản nhẹ nhàng hơn, không tạo áp lực nặng nề của việc “khai tử” môt DN, HTX; đồng thời khắc phục tình trạng lạm dụng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản từ phía các chủ nợ.
b) Người lao động:
- Khoản 2 Điều 5 quy định:
“Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”
c) Cổ đông công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã:
- Khoản 5 Điều 5 Luật phá sản năm 2014 quy định:
“Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá….Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.”
- Khoản 6 Điều 5 quy định:
“Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán”.
2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Theo Điều 5 thì việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là nghĩa vụ của:
* Nhóm thứ nhất:
- Người đại diện theo pháp luật của DN, HTX (chỉ là người đại diện theo pháp luật).
* Nhóm thứ hai:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Chủ tịch HĐQT của công ty cổ phần;
- Chủ tịch HĐTV của công ty TNHH hai thành viên;
- Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
Một điểm mới nổi bật của Luật phá sản 2014 là: Khoản 5 Điều 28 Luật này quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: “Những người theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường.”
Quy định này tạo áp lực thúc đẩy các chủ thể có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ nộp đơn để giảm thiểu khả năng thất thoát thêm tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán, gây thiệt hại cho các chủ thể có liên quan.
Tham khảo thêm
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 Quy định mới về Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các vấn đề về tiền lương trong doanh nghiệp Những điều cần phải biết về tiền lương trong doanh nghiệp
Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp Quy định biểu mẫu về đăng ký doanh nghiệp
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Quy định phòng cháy chữa cháy đối với khách sạn, nhà nghỉ 2024
-
Nghị định 82/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hóa chất
-
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14
-
Thông tư 57/2022/TT-BTC về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp
-
Nghị định 101/2022/NĐ-CP đầu tư kinh doanh quân dụng, vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh
-
Luật Doanh nghiệp 2023 số 59/2020/QH14 mới nhất
-
Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT Sửa đổi Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT đăng ký doanh nghiệp
-
Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước
-
Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 40/2018/NĐ-CP kinh doanh theo phương thức đa cấp
-
Nghị định 16/2023/NĐ-CP tổ chức quản lý và hoạt động của DN phục vụ quốc phòng, an ninh