Thông tư 12/2025/TT-BXD quy định tải trọng, khổ giới hạn đường bộ, lưu hành xe quá tải, xe bánh xích, hàng siêu trường, siêu trọng

Tải về

Thông tư số 12 2025 của Bộ xây dựng

Ngày 30/6/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BXD quy định về tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; lưu hành xe quá khổ, quá tải, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; và cấp giấy phép lưu hành xe.

Thông tư gồm 8 chương, 33 điều, thay thế hoàn toàn Thông tư số 39/2024/TT-BGTVT, chuyển thẩm quyền cấp phép lưu hành xe về Sở Xây dựng, thực hiện phân cấp, phân quyền theo đúng chủ trương của Chính phủ, nâng cao tính chủ động, cắt giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp.

BỘ XÂY DỰNG

_______

Số: 12/2025/TT-BXD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025

THÔNG TƯ

Quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới
hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu
trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương
tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe
quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng trên đường bộ

____________

Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến: quản lý, công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khối lượng toàn bộ của xe gồm khối lượng bản thân xe cộng với khối lượng của thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được lắp, đặt vào phương tiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có) cộng với khối lượng của người, hành lý và hàng hóa (bao gồm cả công te nơ; các thiết bị được sử dụng để kê, chèn, chằng buộc hàng hóa) xếp trên xe (nếu có).

2. Tải trọng trục xe là khối lượng toàn bộ của xe phân bố trên mỗi trục xe hoặc cụm trục xe.

3. Kích thước tối đa cho phép của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là kích thước bao ngoài giới hạn về chiều rộng, chiều cao, chiều dài của xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) được phép tham gia giao thông trên đường bộ.

4. Xe bánh xích là loại xe máy chuyên dùng tự hành di chuyển bằng bánh xích, khi tham gia giao thông trên đường bộ, răng xích có thể gây hư hỏng mặt đường, lề đường.

5. Tổ hợp xe gồm một xe ô tô kéo một rơ moóc hoặc một xe ô tô đầu kéo kéo một sơ mi rơ moóc hoặc nhiều xe được ghép, nối theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.

6. Hàng không thể chia nhỏ, tháo rời (sau đây viết là hàng không thể tháo rời) là hàng dạng kiện còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan hải quan, an ninh, quốc phòng hoặc là tổ hợp cấu kiện, thiết bị, máy móc nếu tháo rời, chia nhỏ sẽ bị hư hỏng hoặc thay đổi công năng.

7. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.

8. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ là doanh nghiệp dự án đối tác công tư (PPP) và doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ.

9. Đơn nguyên hàng là 01 kiện hàng còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan hải quan, an ninh, quốc phòng hoặc 01 cấu kiện xây dựng hoặc 01 phương tiện, thiết bị, máy móc nguyên chiếc.

10. Đơn vị vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải hàng hóa trên đường bộ.

11. Người xếp hàng là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.

12. Người áp tải là cá nhân do người thuê vận tải hoặc chủ hàng sử dụng để thực hiện nhiệm vụ áp tải hàng hóa trong quá trình vận chuyển trên đường bộ.

13. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân thuê đơn vị kinh doanh vận tải vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện giao thông đường bộ.

14. Hàng rời là hàng hóa thông thường không được đóng thùng, đóng bao hoặc đóng gói, khi vận chuyển được chứa trực tiếp bằng thùng chở hàng của xe ô tô tải, xe chuyên dùng, xe ô tô tải chuyên dùng, rơ moóc tải chuyên dùng, sơ mi rơ moóc tải chuyên dùng, rơ moóc chuyên dùng, sơ mi rơ moóc chuyên dùng.

15. Hàng bao kiện là hàng hóa được đóng gói trong bao, thùng hoặc kiện để bảo quản và bảo vệ hàng hóa khi vận chuyển.

16. Hàng hình trụ là hàng hóa có hình dạng trụ tròn hoặc hình ống tròn dễ lăn trên mặt phẳng.

Chương II. QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Tải trọng của đường bộ

1. Tải trọng của đường bộ được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Đường bộ.

2. Khả năng chịu tải khai thác của đường bộ bao gồm:

a) Khả năng chịu tải khai thác của cầu đường bộ được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu đường bộ, được cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này;

b) Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.

Điều 5. Khổ giới hạn của đường bộ

Khổ giới hạn của đường bộ được quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Đường bộ, được cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.

Điều 6. Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang

1. Cục Đường bộ Việt Nam công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ được quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này) trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.

2. Cục Đường sắt Việt Nam công bố trạng thái kỹ thuật đường ngang của mạng lưới đường sắt Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này công bố công khai thông tin tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Điều chỉnh thông tin tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang đã công bố

1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 3 hàng năm). Trường hợp có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của mình trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được số liệu của các Khu Quản lý đường bộ và các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này gửi về.

2. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật trạng thái kỹ thuật đường ngang của mạng lưới đường sắt Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường sắt Việt Nam, đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về trạng thái kỹ thuật đường ngang.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ theo thẩm quyền.

4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ có trách gửi số liệu về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường bộ do địa phương quản lý), Cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ) để công bố, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.

5. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng có trách nhiệm gửi số liệu về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để công bố, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của tỉnh theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.

6. Cầu trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được công bố nhưng chưa được cải tạo, nâng cấp đồng bộ với tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt biển báo hiệu hạn chế về tải trọng, khổ giới hạn của xe phù hợp với tải trọng, khổ giới hạn thực tế của cầu.

Chương III. LƯU HÀNH XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 8. Lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng trên đường bộ

1. Việc lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và an toàn cho công trình đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn trên đường bộ ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Có giấy phép lưu hành xe theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư này do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Căn cứ vào loại xe, loại hàng hóa, địa điểm vận chuyển (nơi đi, nơi đến) để lựa chọn tuyến đường và phương án xếp hàng phù hợp nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ; thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe;

d) Không được phép lưu hành trên đường bộ đối với xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế của xe được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

3. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá khổ giới hạn vận chuyển từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên phải thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phải đáp ứng các quy định sau:

a) Khối lượng toàn bộ và tải trọng trục của xe không vượt quá giới hạn quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư này;

b) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều cao thùng xe thì chiều cao xếp hàng phải bảo đảm quy định tại Điều 16 Thông tư này;

c) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều dài thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều dài thùng xe và không được vượt quá 20,0 mét (kể từ điểm ngoài cùng phía trước của phần đầu xe đến điểm cuối cùng phía sau của hàng hóa xếp trên xe);

d) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều rộng thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều rộng thùng xe và kích thước bao ngoài theo chiều rộng của toàn bộ hàng không được vượt quá 2,5 mét.

4. Cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý công trình đường bộ thuộc trường hợp phải gia cường thực hiện chấp thuận phương án khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ theo quy định tại Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 9. Lưu hành xe bánh xích trên đường bộ

1. Xe bánh xích khi lưu hành trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và thực hiện các biện pháp bắt buộc như lắp guốc xích, rải tấm đan, ghi thép hoặc biện pháp khác để bảo vệ mặt đường bộ. Trường hợp không thực hiện các biện pháp bắt buộc nêu trên, xe bánh xích phải được chở trên các phương tiện vận tải khác.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe bánh xích trên đường bộ ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Có giấy phép lưu hành xe theo quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe;

c) Thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này và các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương IV. HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG, VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 10. Quy định về hàng siêu trường, siêu trọng

1. Hàng siêu trường được quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, khi xếp lên xe hoặc tổ hợp xe vận chuyển làm cho xe hoặc tổ hợp xe có ít nhất một trong các kích thước bao ngoài (kể cả hàng hóa xếp trên xe, tổ hợp xe) như sau:

a) Chiều dài lớn hơn 20,0 mét;

b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;

c) Chiều cao tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên lớn hơn 4,2 mét; đối với xe chở công te nơ lớn hơn 4,35 mét.

2. Hàng siêu trọng được quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, khi xếp lên xe hoặc tổ hợp xe vận chuyển làm cho xe hoặc tổ hợp xe có khối lượng toàn bộ (kể cả hàng hóa xếp trên xe, tổ hợp xe) lớn hơn 48 tấn.

Điều 11. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

1. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đồng thời phù hợp với các thông số ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

2. Trường hợp sử dụng các rơ moóc kiểu mô đun có tính năng ghép, nối được với nhau để chở hàng siêu trường, siêu trọng trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe phải thể hiện nội dung được phép ghép, nối với nhau.

Điều 12. Lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ

1. Việc lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ phải thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Căn cứ vào loại hàng hóa, địa điểm vận chuyển (nơi đi, nơi đến) để lựa chọn tuyến đường, phương tiện vận chuyển (bao gồm cả thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng) và phương án xếp hàng phù hợp nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ;

b) Có giấy phép lưu hành xe theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư này do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Tuân thủ các điều kiện quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe;

d) Chỉ được chở 01 (một) đơn nguyên hàng siêu trọng.

Chương V. XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 13. Quy định chung về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Đơn vị vận tải phải lựa chọn phương tiện giao thông đường bộ phù hợp với kích thước, khối lượng hàng hóa vận chuyển. Hàng hóa được vận chuyển phải phù hợp với kết cấu của khoang chứa hàng và công năng của phương tiện vận chuyển.

2. Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải tuân thủ các quy định về khối lượng toàn bộ của xe, tải trọng trục xe, cụm trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa cho phép của xe quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Thông tư này và không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trừ trường hợp được cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

3. Hàng hóa xếp trên phương tiện phải được xếp đặt gọn gàng, xếp dàn đều, chằng buộc chắc chắn, chèn, lót đảm bảo không bị xê dịch theo các phương ngang, phương dọc và phương thẳng đứng; đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường; không để rơi vãi khi phương tiện tham gia giao thông; không cản trở tầm nhìn của lái xe; không làm mất thăng bằng của phương tiện hoặc gây khó khăn cho lái xe khi điều khiển; không che khuất đèn, biển số đăng ký và các cảnh báo an toàn của phương tiện. Một số trang thiết bị thường dùng để gia cố, chằng buộc, chèn, lót hàng hóa được hướng dẫn tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với các loại hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông, trước khi xếp lên phương tiện phải rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa. Phương pháp xếp hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông được hướng dẫn tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Việc xếp hàng hóa trên phương tiện đối với các loại hàng hóa đã được đóng gói thành bao, kiện, thùng, cuộn, khối thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

6. Việc xếp các loại hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và quy định tại Chương này.

Điều 14. Giới hạn tải trọng trục xe, cụm trục xe

1. Trục đơn: tải trọng trục xe ≤ 10 tấn.

2. Cụm trục kép, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:

a) Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;

b) Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;

c) Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.

3. Cụm trục ba, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:

a) Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;

b) Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.

Điều 15. Giới hạn khối lượng toàn bộ của xe, tổ hợp xe

1. Đối với xe ô tô có tổng số trục:

a) Bằng hai, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 16 tấn;

b) Bằng ba, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 24 tấn;

c) Bằng bốn, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 30 tấn;

d) Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 32 tấn;

đ) Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng lớn hơn 7 mét, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 34 tấn.

2. Đối với tổ hợp xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc có tổng số trục:

a) Bằng ba, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 26 tấn;

b) Bằng bốn, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 34 tấn;

c) Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc từ 3,2 mét đến 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 38 tấn;

d) Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;

đ) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc từ 3,2 mét đến 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trường hợp chở một công te nơ, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;

e) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 44 tấn;

g) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 6,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 48 tấn.

3. Đối với tổ hợp xe ô tô kéo rơ moóc: khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe gồm khối lượng toàn bộ của xe ô tô (tương ứng với khối lượng toàn bộ của xe được quy định tại khoản 1 Điều này) và tổng tải trọng các trục xe, cụm trục xe của rơ moóc được kéo theo (tương ứng với tải trọng trục xe, cụm trục xe được quy định tại Điều 14 của Thông tư này), cụ thể như sau:

a) Trường hợp xe ô tô kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 45 tấn;

b) Trường hợp xe ô tô kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 45 tấn.

4. Đối với trường hợp tổ hợp xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc quy định tại điểm c, điểm đ khoản 2 Điều này nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe ô tô kéo rơ moóc một cụm trục quy định tại điểm a khoản 3 Điều này nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe ô tô kéo rơ moóc nhiều cụm trục quy định tại điểm b khoản 3 Điều này nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi của các khoảng cách nêu tại khoản này tương ứng với từng trường hợp.

Điều 16. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:

a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế từ 5 tấn trở lên được ghi trong trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe: chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;

b) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn được ghi trong trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe: chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;

c) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế dưới 2,5 tấn được ghi trong trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe: chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.

3. Xe chở công te nơ: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.

4. Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải: chiều cao xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 49 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Xe mô tô, xe gắn máy: chiều cao xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 17. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe và không được lớn hơn 20,0 mét. Trường hợp sử dụng thiết bị có hình dạng như công te nơ (không phải công te nơ) để chứa hàng, khi xếp thiết bị này lên rơ moóc, sơ mi rơ moóc không được vượt quá chiều dài theo thiết kế (được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

3. Xe ô tô chở người không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe và không được xếp hàng hóa, hành lý trên nóc xe (trừ trường hợp có thiết kế được cơ quan đăng kiểm chứng nhận) để đảm bảo an toàn giao thông.

4. Xe mô tô, xe gắn máy: chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Xe thô sơ: chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 18. Quy định về xếp hàng rời

1. Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng phải thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 49 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Việc xếp hàng rời và che đậy hàng rời được hướng dẫn tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Quy định về xếp hàng bao kiện

1. Các kiện hàng có khối lượng nặng hơn, có bao gói cứng, ổn định được xếp ở phía dưới.

2. Các kiện hàng có kích thước giống nhau sắp xếp cùng nhau.

3. Các kiện hàng bị nghiêng, lệch được xếp vào giữa để đảm bảo hạn chế xô lệch trong quá trình vận chuyển.

4. Trường hợp giữa các kiện hàng có khoảng cách, phải dùng các thiết bị, dụng cụ chèn, lót để chống va chạm, xê dịch trong quá trình vận chuyển. Trường hợp sau khi xếp hàng xong mà vẫn có khoảng trống trong thùng của xe thì phải sử dụng các thiết bị, dụng cụ chèn, lót để cố định hàng hóa.

Điều 20. Quy định về xếp hàng dạng trụ

1. Hàng dạng trụ được xếp nằm ngang hoặc nằm dọc theo chiều dài phương tiện tùy thuộc vào chiều dài của hàng so với thùng của phương tiện. Khi đặt nằm ngang phải đặt vuông góc với chiều dài phương tiện.

2. Hàng dạng trụ có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng đường kính thì phải được đặt thẳng đứng sao cho trục hàng dạng trụ vuông góc với mặt đáy thùng phương tiện hoặc thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3. Hàng dạng trụ phải được chằng buộc chắc chắn vào thành của phương tiện và phải sử dụng thùng hàng chuyên dụng hoặc sử dụng giá kê, giá đỡ có các thiết bị chêm, đế chêm hoặc máng, thiết bị chèn, lót, chằng buộc để cố định trên sàn thùng xe, đảm bảo chắc chắn, tránh dịch chuyển hàng hóa theo phương ngang, phương dọc và phương thẳng đứng trong quá trình vận chuyển.

4. Hàng dạng trụ có bề mặt trơn nhẵn, khi xếp chồng lên nhau phải sử dụng vật liệu đệm lót giữa các lớp hàng để chống trơn trượt.

5. Việc xếp và cố định hàng dạng trụ được hướng dẫn tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.

...............

Mời bạn tham khảo các văn bản pháp luật khác có liên quan trên chuyên mục Văn bản pháp luật được đăng tải trên HoaTieu.vn.

Thông tư 12/2025/TT-BXD quy định tải trọng, khổ giới hạn đường bộ, lưu hành xe quá tải, xe bánh xích, hàng siêu trường, siêu trọng
Chọn file tải về :
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành: Bộ xây dựng Người ký: Lê Anh Tuấn
Số hiệu: 12/2025/TT-BXD Lĩnh vực: Giao thông
Ngày ban hành: 30/06/2025 Ngày hiệu lực: 01/07/2025
Loại văn bản: Thông tư Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 67
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm