Báo cáo chuyên đề Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu trong môn tiếng Việt

Hoatieu xin chia sẻ mẫu Báo cáo chuyên đề Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu trong môn tiếng Việt lớp 3.

Kỹ năng đọc hiểu là một trong những kỹ năng cần chú trọng nhất ở bậc Tiểu học, vì đây là giai đoạn các em học sinh bắt đầu học những thứ căn bản nhất. Kỹ năng đọc hiểu đạt mức tốt ngay từ Tiểu học sẽ là cơ sở để em học tốt môn Tiếng Việt - môn Văn ở các cấp sau. Mời các bạn tham khảo một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu trong môn tiếng Việt lớp 3 trong bài báo cáo dưới đây.

1. Cấu trúc chuyên đề Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc hiểu trong môn Tiếng Việt lớp 3

CẤU TRÚC BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

1. Mục tiêu của chương trình môn Tiếng Việt trong CTGDPT 2018

1.1.Mục tiêu chung

1.2.Mục tiêu cấp tiểu học

2. Yêu cầu cần đạt về NL, PC của môn TV cấp tiểu học

2.1.Yêu cầu cần đạt về PC chủ yếu và năng lực chung:

2.2.Yêu cầu về năng lực đặc thù

3. So sánh mức độ cần đạt về Kĩ thuật đọc và Đọc hiểucủa môn Tiếng Việt ở từng lớp

4. Nội dung đọc hiểu được thể hiện trong sách TV3 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống” như thế nào?

5. Vai trò của đọc hiểu

5.1. Thế nào là đọc hiểu? dạy đọc hiểu?

5.2. Vai trò của đọc hiểu đối với môn Tiếng Việt

5.3. Đối với các môn học khác

5.4. Đối với cuộc sống

6. Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu trong môn Tiếng Việt 3

6.1. Rèn đọc hiểu thông qua bước Luyện đọc

6.1.1. Rèn đọc hiểu qua việc đọc mẫu của Giáo viên

6.1.2. Rèn đọc hiểu qua việc hướng dẫn học sinh “tìm và giải nghĩa từ”

6.1.3. Rèn đọc hiểu qua việc hướng dẫn ngắt, nghỉ câu văn, nhịp thơ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gọi cảm, các từ khóa

6.2. Rèn đọc hiểu qua bước hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài

6.2.1 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi dạy học đọc hiểu

6.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống câu hỏi dạy học đọc hiểu

6.2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu

6.3. Rèn đọc hiểu thông qua bước Luyện đọc lại

6.3.1. Thể hiện qua giọng đọc

6.3.2. Thể hiện qua ngôn ngữ cơ thể

6.4. Rèn đọc hiểu thông qua hoạt động Đọc mở rộng

7. Đề xuất, khuyến nghị

2. Báo cáo chuyên đề Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu trong môn tiếng Việt lớp 3

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU
TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3”

1. Mục tiêu của chương trình môn Ngữ văn trong CT GDPT 2018

1.1. Mục tiêu chung:

a. Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.

b. Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.

1.2. Mục tiêu cấp tiểu học

a. Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.

b. Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.

Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.

2. Yêu cầu cần đạt về NL, PC của môn TV cấp tiểu học

2.1. Yêu cầu cần đạt về PC chủ yếu và năng lực chung:

Giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học và hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ;

Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách. 2.2.Yêu cầu về năng lực đặc thù

a. Năng lực ngôn ngữ

Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

b. Năng lực văn học

Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh. Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

3. So sánh mức độ cần đạt về Kĩ thuật đọc và Đọc hiểu của môn Tiếng Việt ở từng lớp

Nội dung

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

Kĩ thuật đọc

- Đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu (có thể đọc chưa thật đúng một số tiếng có vần khó, ít dùng).

- Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản ngắn. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu hay ở chỗ kết thúc dòng thơ.

- Bước đầu biết đọc thầm.

Nhận biết được bìa sách và tên sách.

- Đọc đúng các tiếng (bao gồm cả một số tiếng có vần khó, ít dùng). Thuộc bảng chữ cái tiếng Việt; biết phân biệt tên chữ cái (a, bê, xê,...) và âm (a, bờ, cờ,...) mà chữ cái và con chữ biểu hiện.

- Đọc đúng và rõ ràng các đoạn văn, câu chuyện, bài thơ, văn bản thông tin ngắn. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu câu, chỗ ngắt nhịp thơ.

- Bước đầu phân biệt được lời nhân vật trong đối thoại và lời người kể chuyện để đọc với ngữ điệu phù hợp.

- Biết đọc thầm.

- Nhận biết được thông tin trên bìa sách: tranh minh hoạ, tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản.

- Điền được những thông tin quan trọng vào phiếu đọc sách.

- Đọc đúng và bước đầu biết đọc diễn cảm các đoạn văn miêu tả, câu chuyện, bài thơ. Biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu hay chỗ ngắt nhịp thơ.

- Đọc theo ngữ điệu phù hợp với vai được phân trong một đoạn đối thoại có hai hoặc ba nhân vật.

- Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 2.

- Đánh dấu được đoạn sách đang đọc.

- Ghi chép ngắn gọn những nội dung quan trọng vào phiếu đọc sách hoặc sổ tay.

- Đọc đúng và diễn cảm các văn bản truyện, kịch, thơ, văn bản miêu tả: nhấn giọng đúng từ ngữ; thể hiện cảm xúc qua giọng đọc. Tốc độ đọc khoảng 80 – 90 tiếng trong 1 phút.

- Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3.

- Sử dụng được từ điển học sinh để tìm từ và nghĩa của các từ ngữ mới.

- Ghi chép được vắn tắt những ý tưởng, chi tiết quan trọng vào phiếu đọc sách hoặc sổ tay.

- Ghi chép được vắn tắt những ý tưởng, chi tiết quan trọng vào phiếu đọc sách hoặc sổ tay.

- Đọc đúng và diễn cảm các văn bản truyện, kịch bản, bài thơ, bài miêu tả, tốc độ đọc khoảng 90 – 100 tiếng trong 1 phút.

- Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 4.

- Sử dụng được một số từ điển tiếng Việt thông dụng để tìm từ, nghĩa của từ, cách dùng từ và tra cứu thông tin khác.

- Biết đọc theo những cách khác nhau (đọc lướt và đọc kĩ).

- Ghi chép được vắn tắt những ý tưởng, chi tiết quan trọng vào phiếu đọc sách hoặc sổ tay.

Văn bản văn học

Đọc hiểu nội dung

- Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản liên quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh.

- Trả lời được các câu hỏi đơn giản về nội dung cơ bản của văn bản dựa vào gợi ý.

Đọc hiểu nội dung

Biết nêu và trả lời câu hỏi về một số chi tiết nội dung trong văn bản như: Ai? Cái gì? Làm gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao?

- Hiểu điều tác giả muốn nói qua văn bản đơn giản dựa vào gợi ý.

Đọc hiểu nội dung:

- Nhận biết được chi tiết và nội dung chính. Hiểu được nội dung hàm ẩn của văn bản với những suy luận đơn giản.

- Tìm được ý chính của từng đoạn văn dựa trên các câu hỏi gợi ý.

- Hiểu được điều tác giả muốn nói qua văn bản dựa vào gợi ý.

Đọc hiểu nội dung

- Nhận biết được một số chi tiết và nội dung chính của văn bản; dựa vào gợi ý hiểu được điều tác giả muốn nói qua văn bản.

- Tóm tắt được văn bản truyện đơn giản.

- Nhận biết được chủ đề văn bản.

Đọc hiểu nội dung

- Nhận biết được một số chi tiết tiêu biểu và nội dung chính của văn bản. Hiểu được nội dung hàm ẩn dễ nhận biết của văn bản.

- Chỉ ra được mối liên hệ giữa các chi tiết. Biết tóm tắt văn bản.

- Hiểu chủ đề của văn bản.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được hình dáng, hành động của nhân vật thể hiện qua một số từ ngữ trong câu chuyện dựa vào gợi ý của giáo viên.

- Nhận biết được lời nhân vật trong truyện dựa vào gợi ý của giáo viên.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được địa điểm, thời gian, các sự việc chính của câu chuyện.

- Nhận biết được hình dáng, điệu bộ, hành động của nhân vật qua ngôn ngữ và hình ảnh.

- Nhận biết được thái độ, tình cảm giữa các nhân vật thể hiện qua hành động, lời thoại.

- Nhận biết được vần trong thơ.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được điệu bộ, hành động của nhân vật qua một số từ ngữ trong văn bản.

- Nhận biết được thời gian, địa điểm và trình tự các sự việc trong câu chuyện.

- Nhận biết được vần và biện pháp tu từ so sánh trong thơ.

- Nhận xét được về hình dáng, điệu bộ, hành động của nhân vật trong truyện tranh hoặc phim hoạt hình.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được đặc điểm của nhân vật thể hiện qua hình dáng, điệu bộ, hành động, lời thoại.

- Nhận biết được trình tự sắp xếp các sự việc trong câu chuyện theo quan hệ nhân quả.

- Nhận biết được quan hệ giữa các nhân vật trong câu chuyện thể hiện qua cách xưng hô.

- Nhận biết được hình ảnh trong thơ, lời thoại trong văn bản kịch – Hiểu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được văn bản viết theo tưởng tượng và văn bản viết về người thật, việc thật.

- Nhận biết được thời gian, địa điểm và tác dụng của chúng trong câu chuyện.

- Hiểu từ ngữ, hình ảnh, biện pháp so sánh, nhân hoá trong văn bản.

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Liên hệ được tranh minh hoạ với các chi tiết trong văn bản.

- Nêu được nhân vật yêu thích nhất và bước đầu biết giải thích vì sao.

Liên hệ, so sánh, kết nối

Nêu được nhân vật yêu thích nhất và giải thích được vì sao.

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Lựa chọn một nhân vật trong tác phẩm đã học hoặc đã đọc, nêu tình cảm và suy nghĩ về nhân vật đó.

- Tả hoặc vẽ lại được nhân vật, địa điểm đó.

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Nêu được tình cảm, suy nghĩ của bản thân sau khi đọc văn bản.

- Nêu được câu chuyện, bài hoặc đoạn thơ mà mình yêu thích nhất và giải thích vì sao.

- Nêu được cách ứng xử của bản thân nếu gặp những tình huống tương tự như tình huống của nhân vật trong tác phẩm.

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Biết nhận xét về thời gian, địa điểm, hình dáng, tính cách của nhân vật qua hình ảnh trong truyện tranh hoặc phim hoạt hình.

- Tìm được một cách kết thúc khác cho câu chuyện.

- Nêu những điều học được từ câu chuyện, bài thơ, màn kịch; lựa chọn điều tâm đắc nhất và giải thích vì sao.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 10 văn bản văn học có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

- Thuộc lòng 4 – 5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học, mỗi đoạn thơ, bài thơ có độ dài khoảng 30 – 40 chữ.

Đọc mở rộng

– Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

– Thuộc lòng ít nhất 6 đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn văn đã học; mỗi đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 – 45 chữ.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

- Thuộc lòng được ít nhất 8 đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn văn đã học; mỗi đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 60 chữ.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

- Thuộc lòng ít nhất 10 đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn văn đã học; mỗi đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 80 chữ.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

- Thuộc lòng ít nhất 10 – 12 đoạn thơ, bài thơ hoặc đoạn văn đã học; mỗi đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 100 chữ.

Văn bản thông tin

Đọc hiểu nội dung

- Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản về các chi tiết nổi bật trong văn bản.

- Trả lời được câu hỏi: “Văn bản này viết về điều gì?” với sự gợi ý, hỗ trợ.

Đọc hiểu nội dung

- Biết nêu và trả lời được câu hỏi về các chi tiết nổi bật của văn bản như: Ai? Cái gì? Làm gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao?

- Dựa vào gợi ý, trả lời được: Văn bản viết về cái gì và có những thông tin nào đáng chú ý dựa vào gợi ý.

Đọc hiểu nội dung

- Trả lời được: Văn bản viết về cái gì và có những thông tin nào đáng chú ý?

- Tìm được ý chính của từng đoạn trong văn bản.

Đọc hiểu nội dung

- Nhận biết được những thông tin chính trong văn bản.

- Biết tóm tắt văn bản.

Đọc hiểu nội dung

- Nhận biết được những chi tiết tiêu biểu và các thông tin chính của văn bản.

- Dựa vào nhan đề và các đề mục lớn, xác định được đề tài, thông tin chính của văn bản.

- Nhận biết được mối liên hệ giữa các chi tiết. Biết tóm tắt văn bản.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được trình tự của các sự việc trong văn bản.

- Hiểu nghĩa của một số tín hiệu đơn giản, gần gũi với học sinh.

Đọc hiểu hình thức

Nhận biết được một số loại văn bản thông tin đơn giản, thông dụng qua đặc điểm của văn bản: mục lục sách, danh sách học sinh, thời khoá biểu, thời gian biểu, văn bản giới thiệu loài vật, đồ vật hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện một hoạt động.

- Nhận biết được trình tự các sự việc, hiện tượng nêu trong văn bản.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được một số loại văn bản thông tin thông dụng, đơn giản qua đặc điểm của văn bản: văn bản thuật lại một hiện tượng gồm 2 – 3 sự việc, văn bản giới thiệu một đồ vật, thông báo ngắn, tờ khai đơn giản.

- Nhận biết được cách sắp xếp thông tin trong văn bản theo trật tự thời gian.

- Nhận biết được thông tin qua hình ảnh, số liệu trong văn bản.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được đặc điểm của một số loại văn bản thông dụng, đơn giản và mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó: văn bản chỉ dẫn các bước thực hiện một công việc hoặc cách làm, cách sử dụng một sản phẩm; thư thăm hỏi, thư cảm ơn hoặc xin lỗi; đơn (xin nghỉ học, xin nhập học); giấy mời, báo cáo công việc.

– Nhận biết được bố cục của một văn bản thông tin thông thường: phần đầu, phần giữa (chính) và phần cuối.

Đọc hiểu hình thức

- Nhận biết được mục đích và đặc điểm của văn bản giải thích về một hiện tượng tự nhiên; văn bản giới thiệu sách hoặc phim; văn bản quảng cáo, văn bản chương trình hoạt động.

- Nhận biết được bố cục (phần đầu, phần giữa (chính), phần cuối) và các yếu tố (nhan đề, đoạn văn, câu chủ đề) của một văn bản thông tin đơn giản.

- Nhận biết được cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản theo trật tự thời gian hoặc theo tầm quan trọng.

- Nhận biết được vai trò của hình ảnh, kí hiệu hoặc số liệu trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản (văn bản in hoặc văn bản điện tử).

Không có liên hệ, so sánh

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Nêu được các thông tin bổ ích đối với bản thân từ văn bản.

- Nhận biết được thông tin cơ bản của văn bản thể hiện qua nhan đề, hình ảnh minh hoạ và chú thích hình ảnh.

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Nêu được những điều học được từ văn bản.

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Nêu được một vấn đề có ý nghĩa đối với bản thân hay cộng đồng được gợi ra từ văn bản đã đọc.

- Nhận biết được thông tin qua hình ảnh, số liệu trong văn bản (văn bản in hoặc văn bản điện tử).

Liên hệ, so sánh, kết nối

- Nêu được những thay đổi trong hiểu biết, tình cảm, cách ứng xử của bản thân sau khi đọc văn bản.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 5 văn bản thông tin có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương các văn bản đã học.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

Đọc mở rộng

- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin (bao gồm văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.

Từ những so sánh trên, chúng tôi nhận thấy rằng: Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp còn với nội dung đọc hiểu các em thực hiện ở mức độ yêu cầu đơn giản . Đối với học sinh lớp 3, HS được đọc các văn bản có độ dài và độ khó cao hơn so với lớp 2 và phù hợp với yêu cầu của chương trình. Lúc này, yêu cầu phát triển kĩ năng đọc thành tiếng và đọc hiểu quan trọng như nhau, nhưng yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu đã tăng dần để chiếm “tỉ trọng” ngày càng cao hơn, chuẩn bị cho giai đoạn lớp 4 và 5 khi đọc hiểu được chú trọng hơn đọc thành tiếng.

4. Nội dung đọc hiểu được thể hiện trong sách TV3 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống như thế nào?

- Ý tưởng biên soạn sách: Nội dung các bài học phải làm cho học sinh cảm thấy việc học tiếng Việt thật sự hấp dẫn, thú vị, bổ ích, phát huy được tính sáng tạo của bản thân. Mỗi hoạt động học tập được thiết kế phải giúp học sinh từng bước phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học một cách hiệu quả, theo đúng mục tiêu, yêu cầu của Chương trình.

- Cách thiết kế các bài học trong sách: Các bài học được thiết kế theo cách tạo cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động giao tiếp tự nhiên, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học, đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Chú trọng dạy học tích hợp và phân hóa.

- Các chủ điểm được đề cập trong sách: Các chủ điểm đa dạng, sắp xếp hợp lí, gần gũi với học sinh(Những trải nghiệm thú vị; Cổng trường rộng mở; Mái nhà yêu thương; Cộng đồng gắn bó; …). Nội dung bài học có sự kết nối chặt chẽ giữa các kĩ năng và được thiết kế theo hướng mở.

- Hệ thống câu hỏi: Các câu hỏi đọc hiểu được thiết kế đa dạng về kiểu loại và mức độ yêu cầu, tạo cơ hội để học sinh phát biểu ý kiến cá nhân, luyện cho học sinh thói quen và kĩ năng suy nghĩ độc lập, cách thức trình bày suy nghĩ, cảm xúc của mình; hình thành thói quen tìm tòi, khám phá và phát huy sáng tạo thông qua những câu hỏi đọc hiểu nội dung, đọc hiểu hình thức văn bản và yêu cầu liên hệ, so sánh, kết nối văn bản.

- Hoạt động Đọc mở rộng được chú trọng, khuyến khích học sinh tự tìm văn bản đọc và chia sẻ trên lớp kết quả đọc. Ngoài ra, TV3 cũng đưa ra các văn bản đọc mở rộng để HS đọc hoặc tham khảo cách tìm, cách lựa chọn văn bản đọc theo yêu cầu. Qua hoạt động này, học sinh có cơ hội được lựa chọn ngữ liệu để đọc, biết chia sẻ với các bạn trong nhóm hoặc trước lớp. Nhờ đó, học sinh từng bước hình thành, phát triển thói quen và hưng thú đọc sách, phát triển kĩ năng tự đọc, tự học để mở rộng hiểu biết.

- Phương pháp dạy đọc hiểu chủ yếu được sử dụng: GV huy động trải nghiệm, hiểu biết của học sinh có liên quan đến nội dung của văn bản đọc, cho học sinh so sánh, liên hệ mở rộng; đặt câu hỏi và tổ chức đàm thoại giữa HS với HS, giữa GV với HS, tăng cường hoạt động thảo luận nhóm. Trước khi đọc văn bản, GVcó thể cho HS dựa vào nhan đề và tranh minh hoa để suy đoán nội dung văn bản. Nâng cao hơn so với lớp 3, yêu cầu này được áp dụng với tất cả HS. Phương châm dạy đọc hiểu là phải kích hoạt được việc đọc tích cực, sáng tạo ở chủ thể đọc. Yêu cầu về đọc thành tiếng và đọc hiểu đều quan trọng như nhau, nhưng kĩ năng đọc hiểu được tăng dần để chiếm “tỉ trọng” ngày càng cao hơn, chuẩn bị cho giai đoạn lớp 4-5 khi đọc hiểu được chú trọng hơn đọc thành tiếng.

- Việc đánh giá kĩ năng đọc hiểu dựa vào kết quả học sinh trả lời các câu hỏi liên quan đến những nội dung hàm ẩn phức tạp hơn so với lớp 2. Bên cạnh đó, sách TV 3 cũng thiết kế một số câu hỏi tạo cơ hội cho học sinh tìm hiểu về đặc điểm thể loại hay kiểu loại văn bản và đặc điểm ngôn ngữ của văn bản đọc. Việc thiết kế những câu hỏi liên quan đến thể loại hay loại văn bản này sẽ giúp HS từng bước định hình được “mô hình đọc hiểu” đối với từng thể loại văn bản.

5. Vai trò của đọc hiểu

5.1. Thế nào là đọc hiểu? Dạy đọc hiểu?

- Đọc hiểu: Có nhiều khái niệm về đọc hiểu, nhưng theo cách tiếp cận của chương trình giáo dục phổ thông 2018 về những yêu cầu cần đạt trong nội dung đọc hiểu của môn tiếng Việt được trình bày ở trên, chúng tôi thống nhất chọn khái niệm của PISA - 2018: đọc hiểu là “hiểu, sử dụng, phản ánh, đánh giá và kết nối với văn bản để đạt được những mục tiêu cụ thể, phát triển hiểu biết tiềm năng của bản thân và tham gia vào xã hội”.

- Dạy đọc hiểu: Là dạy học sinh kĩ năng tiếp nhận, lĩnh hội thông tin qua văn bản( giấy và điện tử).

Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, vốn tri thức, vốn sống của con người được tích lũy chủ yếu từ hoạt động đọc. Vì vậy, dạy học sinh có thói quen đọc, có phương pháp lĩnh hội thông tin qua hoạt động đọc trở nên thiết yếu trong dạy tập đọc. Từ đó hướng tới văn hóa đọc cho mỗi cá nhân và cộng đồng.

5.2. Vai trò của đọc hiểu đối với môn Tiếng Việt

- Đọc không chỉ là công việc giải một bộ mã gồm hai phần chữ viết và phát âm, nghĩa là nó không phải chỉ là sự “đánh vần” lên thành tiếng theo đúng như các kí hiệu chữ viết mà còn là một quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì được đọc.

Vì những lẽ trên, dạy đọc có một ý nghĩa to lớn ở Tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản, đầu tiên đối với mỗi người đi học. Trước hết là trẻ phải học đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc giúp trẻ em chiếm lĩnh một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập.

- Dạy đọc hiểu trong môn tiếng Việt là dạy kĩ năng tiếp nhận văn bản, một trong những kĩ năng cơ bản và quan trọng bậc nhất trong dạy học tiếng Việt, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập môn tiếng Việt. Nếu việc dạy đọc hiểu không có hiệu quả, học sinh sẽ không có kĩ năng tiếp nhận, lĩnh hội nội dung, thông tin trong văn bản đọc, không trả lời được các câu hỏi như: Văn bản này viết về điều gì? hay: Nội dung chính của đoạn/ bài là gì? không hiểu được ý nghĩa, bài học tác giả muốn gửi gắm thông qua văn bản. Và chắc chắn, sẽ không thể có những liên hệ, so sánh, kết nối thông qua văn bản đọc. Như vậy, việc dạy học môn tiếng Việt nói chung và dạy đọc nói riêng sẽ không đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, kỹ năng đọc hiểu văn bản cũng là nền tảng quan trọng để phát triển kỹ năng ngôn ngữ và hình thành kỹ năng viết. Nếu không hiểu nghĩa của từ, không có khả năng đọc hiểu hình thức, học sinh sẽ không thể viết được văn bản, nói cách khác, kĩ năng ngôn ngữ và kĩ năng viết sẽ hạn chế.

5.3. Đối với các môn học khác

Học sinh học tốt phần đọc - hiểu sẽ tạo tiền đề cho việc học tập tốt các môn học khác, góp phần giúp các em định hướng được những mục tiêu, yêu cầu cần đạt ở từng môn học. Nó là công cụ để học tập các môn học khác.

Khả năng đọc hiểu không tốt, học sinh sẽ gặp khó khăn khi giải các bài toán có lời văn, đặc biệt là bước phân tích đề, cách đưa ra câu trả lời khi trình bày bài giải. Hay học sinh sẽ lúng túng trong việc lựa chọn, tìm kiếm những thông tin cơ bản, quan trọng khi học phân môn Lịch sử ; cách đọc các hướng dẫn khi xem bản đồ, lược đồ phân môn Địa lí…

5.4. Đối với cuộc sống

- Đọc hiểu có vai trò quan trọng, là năng lực then chốt giúp con người thành công không chỉ trong học tập mà trong cả cuộc sống. Chỉ khi có kĩ năng đọc hiểu, chúng ta mới có thể hiểu được đầy đủ ý nghĩa của văn bản.

- Kỹ năng đọc hiểu văn bản đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống và công việc. Khi rèn luyện được kỹ năng này, con người có thể nắm bắt được thông tin nhanh chóng, hiệu quả, tránh được các vấn đề hiểu lầm, sai sót của cách truyền đạt qua truyền miệng. Đây được xem là hoạt động cơ bản, cần thiết để mỗi người tự nâng cao tri thức và bồi dưỡng tâm hồn, hiểu được các ý nghĩa sâu xa của các tác phẩm văn học nghệ thuật, hiểu đúng các nội dung biểu đạt trong văn bản thông tin. Chỉ khi có thể đọc hiểu từ những văn bản thông dụng nhất như: 1 tờ phiếu bảo hành, 1 thông báo trên cuốn tạp chí, 1 nhãn hướng dẫn sử dụng thuốc… con người mới có thể thích nghi tốt với cuộc sống hằng ngày.

6. Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu trong môn Tiếng Việt 3

6.1. Rèn đọc hiểu thông qua bước Luyện đọc

6.1.1. Rèn đọc hiểu qua việc đọc mẫu của Giáo viên

Việc đọc mẫu của giáo viên là quan trọng và cần thiết vì muốn học sinh đọc đúng, đọc hay giáo viên phải giới thiệu mẫu đúng. Lời đọc mẫu của giáo viên nhằm định hướng cho học sinh cách đọc đồng thời góp phần giúp học sinh cảm nhận được nội dung bài đọc. Nếu là văn bản nghệ thuật, việc đọc mẫu của giáo viên có tác dụng khơi gợi hứng thú và sự tưởng tượng của học sinh. Với các văn bản thông tin, việc đọc mẫu giúp cho học sinh nắm bắt được những thông tin cơ bản, quan trọng được nêu trong văn bản. Với văn bản nghệ thuật, đọc mẫu của giáo viên là đọc diễn cảm. Còn văn bản thông thường đọc mẫu là đọc đúng. Khi đọc mẫu, giáo viên cần giữ được tính tự nhiên của giọng đọc, tránh lên bổng xuống trầm một cách giả tạo, máy móc.

Đọc mẫu của GV bao gồm:

- Đọc toàn bài: Thường nhằm giới thiệu, gây xúc cảm, tạo hứng thú và tâm thế học đọc cho HS.

- Đọc câu, đoạn: Nhằm hướng dẫn, gợi ý hoặc “tạo tình huống” để học sinh nhận xét, giải thích nội dung bài đọc.

- Đọc từ, cụm từ: nhằm sửa phát âm sai và rèn cách đọc đúng cho học sinh

Vấn đề đặt ra trước tiên, để đọc mẫu tốt, giáo viên cần tìm hiểu và cảm thụ bài văn, tìm hiểu bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác, vị trí của tác phẩm, tác giả... tiếp đến là việc tìm hiểu nội dung, hình thức bài đọc: thể loại, bố cục, kết cấu, nghệ thuật. Hiểu được nội dung cảm thụ: cảm thụ sâu sắc, tính lôgic sẽ đọc diễn cảm tốt.

Ví dụ: Nhịp điệu 2/3 trong đoạn thơ dưới đây sẽ góp phần tích cực thể hiện nét vui tươi của cảnh sinh hoạt, công việc của mọi người, mọi vật.

Đi học vui sao

Sáng nay/ em đi học

Bình minh/ nắng xôn xao

Trong lành/ làn gió mát

Mơn man/ đôi má đào.

(Phạm Anh Xuân)

Để việc nghe đọc được tốt, trước khi đọc mẫu, giáo viên phải tạo cho học sinh tâm thế học tập, hứng thú nghe đọc và yêu cầu học sinh đọc thầm theo. Khi đọc, giáo viên đứng ở vị trí bao quát được cả lớp, không nên đi lại trong khi đọc, cầm sách mở rộng, đọc đủ lớn để em học sinh xa nhất cũng nghe rõ và thỉnh thoảng mắt phải rời sách nhìn lên học sinh nhưng không làm cho bài đọc bị gián đoạn.

Như vậy, người giáo viên khi đọc phải làm sao để “đánh thức những cảm xúc ngủ yên trong chữ nghĩa, làm cho con cá biết bơi, con chim biết bay, con người biết đi, đứng, chạy nhảy như cuộc sống ngoài đời, bởi dạy văn tức là dạy người”.

Để rèn đọc hiểu thông qua đọc mẫu của giáo viên, ngoài việc chuẩn bị các điều kiện giúp giáo viên “đọc” được tốt, chúng tôi thấy, việc đưa ra các câu hỏi định hướng( dạng câu hỏi tu từ), các “yêu cầu” trước khi nghe giáo viên đọc cũng góp phần không nhỏ giúp học sinh “nghe đọc có chủ đích”, nói cách khác, giúp cho việc nghe - đọc hiểu được tốt hơn.

Ví dụ: Trước khi đọc mẫu cho học sinh nghe bài: Ngưỡng cửa – Sách TV 3 – Tập 1. Giáo viên có thể đưa ra yêu cầu: “ Các em hãy lắng nghe cô đọc và phát hiện xem, từ nào được nhắc lại nhiều lần trong bài? “Việc nhắc lại nhiều lần từ đó có ý nghĩa gì?”….

Những câu hỏi đưa ra ở thời điểm này không yêu cầu học sinh phải trả lời được ngay sau khi giáo viên đọc mẫu xong mà phần lớn chỉ là những gợi mở, định hướng hoặc là tiền đề cho bước tìm hiểu nội dung bài đọc.

Như vậy, việc đọc mẫu của giáo viên không chỉ giúp học sinh nghe - phát âm, đọc, đúng từ ngữ/ câu/ đoạn/ bài mà còn góp phần không nhỏ giúp học sinh bước đầu tiếp cận với nội dung, hình thức thể hiện của bài đọc, nói cách khác, việc đọc mẫu của giáo viên cũng góp phần giúp học sinh “hiểu” nội dung văn bản.

6.1.2. Rèn đọc hiểu qua việc hướng dẫn học sinh “tìm và giải nghĩa từ”

Nếu việc đọc mẫu của giáo viên giúp học sinh hiểu nội dung bài đọc thông qua việc thể hiện cảm xúc bằng giọng đọc, bằng cách ngắt nghỉ câu văn, nhịp thơ, thì việc hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ là một bước quan trọng giúp học sinh có thể hiểu được câu/ đoạn trong bài đọc. Bởi có hiểu được nghĩa của từ thì mới hiểu được nghĩa của câu, đoạn, ở chiều ngược lại, nghĩa của từ thường được hiểu khi đặt vào trong văn cảnh cụ thể.

Ở cuối mỗi bài đọc trong sách giáo khoa thường có phần Chú giải hoặc Từ ngữ giải nghĩa một số từ khó xuất hiện trong bài. Sách giáo viên thường gợi ý giáo viên gọi học sinh đọc phần này sau khi luyện đọc hoặc trong bước Tìm hiểu nội dung bài đọc. Theo chúng tôi, để học sinh đọc như vậy, nghĩa của các từ nếu học sinh có ghi nhớ được cũng chỉ mang tính thụ động(mà mục đích ở đây cũng không phải là luyện phát âm). Chính vì thế, trong thực tế giảng dạy, chúng tôi thường tiến hành phần này như sau:

- Cho học sinh nêu nghĩa của từ trong khi học sinh luyện đọc nối tiếp đoạn (học sinh đọc đoạn nào thì nêu nghĩa của từ khó được xuất hiện trong đoạn đó, có thể gọi cả những HS không tham gia đọc đoạn).

- Không yêu cầu học sinh cầm SGK đọc một cách thụ động mà tạo cơ hội cho học sinh được diễn đạt nghĩa của từ theo cách hiểu của bản thân thông qua câu hỏi: “Dựa vào phần chú giải trong SGK, em hãy cho biết, nghĩa của từ …. là gì. Hoặc “Theo em, từ …. có nghĩa là gì?”. Như vậy, học sinh vẫn có “điểm tựa” là phần giải nghĩa trong SGK, nhưng đã được “cá nhân hóa” thông qua cách diễn đạt của mình, không yêu cầu HS nêu đúng từng câu chữ như trong sách. Làm như vậy, học sinh không những nhớ nghĩa của từ chủ động hơn mà còn được huy động vốn hiểu biết của mình vào việc giải nghĩa từ, một bước quan trọng giúp các em hiểu nội dung bài đọc.

Với những học sinh còn hạn chế, giáo viên có thể hướng dẫn cho các em đọc thầm phần Chú giải rồi trao đổi nhóm nhỏ để diễn đạt hoặc trình bày.

- Nội dung này cũng có thể được tiến hành lồng ghép trong bước hướng dẫn học sinh Tìm hiểu nội dung bài đọc hoặc ngay sau khi giới thiệu tên bài.

Bên cạnh những từ ngữ được nêu trong phần Chú giải, giáo viên cũng có thể lựa chọn một số từ ngữ khác hoặc cho học sinh đề xuất những từ khó để giải nghĩa nếu cần thiết( không sa đà).

Theo chúng tôi, các từ ngữ cần giảng trong bài tập đọc là:

+ Từ ngữ được chú giải trong sách giáo khoa.

+ Từ ngữ phổ thông mà học sinh chưa quen.

+ Từ ngữ đóng vai trò quan trọng là “chìa khoá” để mở nội dung bài học.

Trong một bài tập đọc, việc xác định từ cần giảng và cách giảng nghĩa từ là điều mà nhiều giáo viên còn lúng túng. Việc rút từ để tìm hiểu nội dung bài tập đọc là việc khó nhất trong giờ tập đọc. Theo chúng tôi, có 2 căn cứ giúp giáo viên rút từ chính xác, trọng tâm đó là:

+ Căn cứ vào nội dung cần tìm hiểu chính là yêu cầu cần đạt của bài dạy.

+ Căn cứ tên bài (tiêu đề bài tập đọc). Giáo viên cần lưu ý: việc giảng từ khó và rút từ chìa khoá hoàn toàn khác nhau. Từ khó hiểu thường được nêu ở phần chú giải giúp học sinh hiểu nghĩa của từ. Còn từ chìa khoá là từ yêu cầu học sinh hiểu để nắm nội dung bài. Khi từ khó trùng với từ chìa khoá giáo viên ghi ở phần “tìm hiểu bài” (phần ghi bảng).

Thông thường, giáo viên có thể sử dụng 1 trong 6 cách giải nghĩa từ:

+ Đặt câu với từ cần giải nghĩa.

+ Tìm từ đồng nghĩa.

+ Từ trái nghĩa.

+ Miêu tả sự vật, đặc điểm được biểu thị ở từ cần giải nghĩa.

+ Tách từ để miêu tả.

+ Sử dụng đồ dùng dạy học (vật thật, tranh ảnh)

Cách tìm hiểu từ chủ yếu là phải đặt trong ngữ cảnh. Cần giới hạn việc giải nghĩa từ trong phạm vi nghĩa cụ thể bài đọc giải nghĩa, đơn giản với học sinh, tránh dài dòng, giải nghĩa cồng kềnh quá tải làm mất thời gian luyện đọc của học sinh.

Ví dụ: Bài tập đọc: “Con đường đến trường”

Phần chú giải có một số từ. Đó là: lạc tiên. Cây lạc tiên có thể là loại cây xa lạ với học sinh, thực tế giáo viên có thể sưu tầm được tranh ảnh hoặc cây thật, vậy chúng ta sẽ chọn phương án cho học sinh quan sát những hình ảnh liên quan đến từ cần giải nghĩa để học sinh tự rút ra được ý nghĩa của từ. Và cuối cùng giáo viên chốt lại cho học sinh để học sinh nhớ được nghĩa của từ.

Hình ảnh cây lạc tiên
Hình ảnh cây lạc tiên

Từ đó đưa ra nghĩa của lạc tiên: cây dây leo, mọc hoang, lá hình tim, hoa mọc ở kẽ lá, quả mọng.

6.1.3. Rèn đọc hiểu qua việc hướng dẫn ngắt, nghỉ câu văn, nhịp thơ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gọi cảm, các từ khóa.

Một vấn đề cần chú ý trong việc đọc các văn bản văn xuôi là việc ngắt, nghỉ đúng các cụm từ, cách ngắt nghỉ khác nhau sẽ khiến cho người nghe có cách hiểu khác nhau.

Ví dụ: Bò cày không được/ thịt

Bò cày/ không được thịt.

Khi đọc các bài thơ, việc đọc đúng nhịp thơ không những giúp người nghe cảm nhận được cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm mà còn thể hiện

được tính nhạc điệu, hàm súc trong thơ.

Có 2 kiểu ngắt giọng: Ngắt giọng logic và ngắt giọng biểu cảm.

Ngắt giọng logic là những chỗ dùng để tách nhóm trong câu. Ngắt giọng logic phụ thuộc vào ý nghĩa và quan hệ giữa các từ trong câu.

Ngắt giọng biểu cảm đối lập với ngắt giọng logic, đó là những chỗ nghỉ lâu hơn bình thường hoặc chỗ nghỉ không do logic ngữ nghĩa mà do dụng ý của người đọc nhằm tạo ra ấn tượng về cảm xúc.

a) Kỹ năng ngắt giọng logic:

Thông thường, trong bước luyện đọc, giáo viên hay đưa ra những hướng dẫn như: sau dấu chấm, dấu hai chấm, chấm cảm ta cần phải nghỉ. Song sau dấu chấm xuống dòng cần nghỉ lâu hơn sau dấu chấm. Sau dấu phẩy ta phải ngắt giọng, sau dấu phẩy có lúc cũng phải ngắt giọng khác nhau. Dấu phẩy ngăn cách giữa vế và câu ngắt lâu hơn, dấu phẩy sau trạng ngữ.

Để rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh, ở bước này, chúng ta có thể tiến hành như sau:

- Đưa ra một câu/ đoạn bài/ khổ thơ được trích trong bài đọc( có dụng ý).

- Cho học sinh đọc thầm, đưa ra chỗ ngắt giọng, có thể yêu cầu học sinh giải thích lí do vì sao ngắt giọng ở đó.

- Giáo viên chốt lại phương án hợp lí, có giải thích lí do ( chấp nhận những cách ngắt giọng khác của học sinh nếu có cách giải thích hợp lí và không làm sai lệch nội dung bài đọc)

- Tổ chức cho học sinh luyện đọc theo phương án ngắt giọng đã thống nhất.

Ví dụ 1: Mảnh sân trăng/ lúa chất đầy.

Mảnh sân/ trăng lúa chất đầy.

( Có thể chấp nhận cả hai cách ngắt nhịp)

Ví dụ 2: Trong bài: Con đường đến trường (Sách Tiếng Việt 3 – tập Một)

(1) Học sinh đọc: Để khỏi ngã,/ tôi thường tháo/ phăng đôi dép nhựa/ và bước đi bằng cách/ bấm mười đầu ngón chân xuống mặt đường.//

Nếu ngắt như vậy, học sinh đã tách tháo ra khỏi “phăng” làm người nghe hiểu sai ý nghĩa của câu văn ( tháo và vứt phăng đi)

Giáo viên cần chỉ ra cho học sinh, ngắt giọng như vậy chưa hợp lí vì tiếng “phăng” làm rõ nghĩa (nhanh, mạnh), đi kèm với tiếng “tháo” và hướng dẫn học sinh ngắt như sau:

(2) Để khỏi ngã,/ tôi thường tháo phăng đôi dép nhựa/ và bước đi bằng cách/ bấm mười đầu ngón chân xuống mặt đường.//

( Chỉ chấp nhận cách ngắt giọng 2)

b) Ngắt giọng biểu cảm:

Dạy cho học sinh biết cách ngắt giọng logic là yêu cầu quan trọng được hướng dẫn từ lớp 2, ngoài ra giáo viên có thể dạy cho học sinh ngắt giọng biểu cảm ở một số bài thơ, đây là phương tiện tác động đến người nghe. Ngắt giọng logic thiên về trí tuệ còn ngắt giọng biểu cảm thiên về cảm xúc.

6.2. Rèn đọc hiểu qua bước hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài

Nếu việc đọc mẫu của giáo viên là cơ sở để học sinh tiếp cận và cảm nhận nội dung bài đọc thông qua hình thức ngữ âm thì việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài đọc lại sử dụng chủ yếu hình thức đọc thầm, đọc thầm là một kĩ năng tiếp cận văn bản chúng ta sử dụng nhiều nhất, trong suốt cuộc đời của mỗi người. Đọc thầm là hình thức đọc không phát ra âm thanh mà chuyển trực tiếp từ kí tự sang nghĩa để hiểu văn bản. Đọc thầm và đọc thành tiếng nằm trong thế đối lập, sóng đôi. Hiệu quả của việc dạy đọc thầm được đo bằng khả năng thông hiểu ngôn ngữ. Do đó, dạy đọc thầm chính là dạy đọc có ý thức, đọc hiểu. Kết quả của việc đọc thầm là giúp học sinh hiểu được nghĩa của từ, câu, đoạn…

Ở lớp 3, học sinh sử dụng hình thức đọc thầm trong nhiều bước, bắt đầu từ khi nghe giáo viên đọc mẫu, và nhiều nhất trong bước tìm hiểu nội dung bài. Học sinh đọc thầm để tìm từ khó đọc, tìm từ cần giải nghĩa, đọc thầm để phát hiện chỗ ngắt nghỉ trong câu, và quan trọng nhất, học sinh đọc thầm để tìm ý trả lời cho các câu hỏi trong bước tìm hiểu bài. Lên lớp 4-5, hình thức đọc thầm lướt được sử dụng để chia đoạn đọc trong mỗi bài đọc.

Để đọc thầm đạt hiệu quả, giáo viên cần đưa ra câu hỏi định hướng rõ ràng ( đọc câu nào, đọc đoạn nào, đọc để trả lời câu hỏi hay để nhớ, để thuộc lòng hay trả lời câu hỏi nào?)

Ví dụ: Bài tập đọc: Tạm biệt mùa hè (Sách TV3 - tập Một, trang 38, 39), khi tìm hiểu câu hỏi: Vì sao đêm trước ngày khai giảng, Diệu nằm mãi mà không ngủ được?

Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 để trả lời câu hỏi.

Đọc thầm đoạn 2, 3, 4 để trả lời câu hỏi số 2: Mùa hè Diệu đã làm những gì?

Để trả lời câu hỏi tổng quát: Em thích nhất trải nghiệm nào của Diệu, vì sao? Lúc này, chúng ta sẽ yêu cầu học sinh đọc thầm toàn bài.

Việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài đạt hiệu quả hay không, ở mức nào phụ thuộc nhiều vào kĩ thuật đặt câu hỏi của giáo viên. Hệ thống câu hỏi phải được xây dựng dựa trên nguyên tắc và quy trình nhất định, được thể hiện ở 3 mức độ.

6.2.1 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi dạy học đọc hiểu

Câu hỏi trong dạy học có đặc thù khác hoàn toàn so với câu hỏi trong đời sống hàng ngày: chúng ta không hỏi để nhận những thông tin chưa biết mà hỏi để gợi mở cho HS khám phá những giá trị của văn bản. Do đó, câu hỏi trong dạy học cần đảm bảo những nguyên tắc sau:

- Các nguyên tắc chung khi xây dựng câu hỏi trong dạy học: Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, liên kết với các câu hỏi khác một cách logic; Câu hỏi phải vừa sức, phù hợp với đối tượng hỏi: hướng tới toàn bộ HS nhưng vẫn mang tính phân loại đối tượng; Câu hỏi phải đa dạng: câu hỏi chính/phụ, câu hỏi trọng tâm/ câu hỏi lướt,câu hỏi khái quát/ câu hỏi chi tiết…

- Các nguyên tắc xây dựng câu hỏi dạy học đọc hiểu:

Nguyên tắc 1: Bám sát mục tiêu dạy học .Trước khi dạy một bài học, GV phải xác định mục tiêu một cách rõ ràng sau khi học xong, HS sẽ hình thành được những năng lực nào. Chính những mục tiêu ấy là cơ sở để xây dựng hệ thống câu hỏi tốt nhất.

Nguyên tắc 2: Tính phân loại thứ bậc câu hỏi tương ứng với mức độ nhận thức và trình độ năng lực của HS. Chúng ta có thể xây dựng câu hỏi ba mức độ là: Biết - Hiểu và câu hỏi Vận dụng (trong Vận dụng đã bao gồm cả phân tích, tổng hợp và đánh giá).

Nguyên tắc 3: Tính thống nhất, logic trong thứ bậc hệ thống các câu hỏi. Tức là các câu hỏi phải đi theo hệ thống từ cấp độ khái quát bài học rồi mới đi đến nội dung. Các câu hỏi ở cấp bậc dưới chính là câu hỏi nhỏ hơn mang tính triển khai cụ thể của câu hỏi ở bậc cao hơn, yếu tố nòng cốt xuyên suốt hệ thống câu hỏi này chính là mục tiêu bài học mà GV đã vạch ra cho toàn bộ chương trình học.

6.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống câu hỏi dạy học đọc hiểu

Xây dựng mô hình đọc hiểu

- Bước 1: Tìm hiểu, đánh giá đối tượng dạy học.

- Bước 2: Xác định và phân tích yêu cầu cần đạt của bài học.

- Bước 3: Phân tích, lựa chọn nội dung dạy học.

- Bước 4: Tìm kiếm tài liệu dạy học

- Bước 5: Lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học.

- Bước 6: Xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu.

Chúng tôi đặc biệt đi sâu vào Bước 6 để phân tích, xây dựng mô hình đọc hiểu và xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu. Mỗi thể loại văn bản sẽ có mô hình đọc hiểu tương ứng, được thiết kế dựa trên đặc trưng mỗi loại thể.

6.2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu

a. Câu hỏi Nhận biết:

- Là câu hỏi yêu cầu HS tái hiện kiến thức đã có sẵn theo mục đích nhất định.

- Mục đích: Giúp HS tái hiện lại kiến thức đã có.

- Hình thức:

+ Thường được sử dụng kèm các từ để hỏi sau: (Hãy) cho biết, nêu, tìm, gọi tên, liệt kê, chỉ ra, chọn ra, …

+ Thường là câu hỏi để HS hoạt động cá nhân trong thời gian ngắn, hoặc có thể hoạt động theo nhóm tùy theo thời lượng bài học và sự lựa chọn phương pháp dạy học của GV.

+ Cách đặt câu hỏi Nhận biết: câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận mở yêu cầu trả lời ngắn, câu hỏi tự luận yêu cầu trả lời dài.

- Thời điểm sử dụng: thường sử dụng câu hỏi nhận biết trong kiểm tra bài cũ HS hoặc khi bắt đầu tìm hiểu nội dung bài tập đọc bởi bước đầu tiên này là một kỹ năng tư duy bậc thấp.

Ví dụ: Trong bài tập đọc: Ngày em gặp lại (Sách TV3 tập Một, trang 10), ở phần tìm hiểu bài để cảm nhận niềm vui của hai bạn sau một thời gian xa nhau được gặp lại, GV đặt câu hỏi dạng nhận biết như:

- Tìm những chi tiết thể hiện niềm vui khi gặp lại nhau của Chi và Sơn?

Hoặc ở bài 4: Lần đầu ra biển (Sách TV3 tập Một, trang 21), để thấy được cảm xúc của Thắng lần đầu được ra biển, GV có thể đặt câu hỏi: Tìm những câu thể hiện cảm xúc của Thắng lần đầu được ra biển?

Trong bài tập đọc: Lời giải toán đặc biệt (Sách TV3 tập Một, trang 50,51) để thấy được những năng khiếu, tài năng của Vích- to Huy- gô, GV có thể đặt câu hỏi: Ngay từ khi còn nhỏ, Vích -to Huy-gô đã bộc lộ những năng khiếu gì?

Để thấy được sự quan tâm, lo lắng của thầy giáo dành cho Vích-to Huy-gô, GV có thể đặt câu hỏi: Chi tiết nào cho thấy thầy giáo rất lo lắng cho Vích-to Huy-gô?

b. Câu hỏi Thông hiểu:

- Mục đích: Nhằm dẫn dắt, khơi gợi kiến thức HS đã có vào việc giải thích, nhận diện vấn đề.

- Hình thức:

+ Thường đi kèm với các động từ: (Hãy) phân biệt, giải thích, mở rộng, cho ví dụ, dự đoán, tóm tắt, ...

+ Có thể sử dụng làm câu hỏi hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm cho HS.

+ Cách đặt câu hỏi Thông hiểu: Câu hỏi tự luận trả lời ngắn, câu hỏi tự luận trả lời dài (có thể kèm theo phiếu học tập theo nhóm).

- Thời điểm sử dụng: Câu hỏi Thông hiểu dùng khi HS đã có kiến thức về đối tượng và có được cơ sở kiến thức nền tảng để có thể dựa vào đó phân tích đối tượng trên nhiều phương diện để thấy được bản chất của chúng. Nếu câu hỏi nhận biết liên quan đến tìm các ý thích hợp, thì câu hỏi thông hiểu yêu cầu HS tạo ra những sự liên kết giữa các thông tin.

Ví dụ: Trong bài tập đọc: Lời giải toán đặc biệt (Sách TV3 tập Một, trang 50,51) để thấy được những năng khiếu, tài năng của Vích-to Huy-gô, GV có thể đặt câu hỏi:

Vích-to Huy-gô là cậu bé như thế nào?

Vì sao thầy giáo lại rất lo lắng cho Vích-to Huy-gô trong giờ kiểm tra Toán?

Vì sao thầy giáo lại reo lên khi xem bài của Vích-to Huy-gô?

c. Câu hỏi Vận dụng/ khái quát

- Gồm hai cấp bậc:

+ Vận dụng thấp: Yêu cầu HS vận dụng tài liệu đó vào các tình huống mới và cụ thể hoặc để giải các bài tập, khả năng phân tích liên hệ giữa các thành phần của một cấu trúc có tính tổ chức sao cho có thể hiểu được, nhận biết được các giả định ngầm hoặc các ngụy biện có lý. Thường đi cùng các từ để hỏi: (Hãy) xác định, khám phá, tính toán, thao tác, dự đoán, chuẩn bị, tạo ra, giải quyết, sử dụng. (Hãy) phân biệt, minh họa, chỉ ra, chọn ra, chia nhỏ ra…

+ Vận dụng cao: Yêu cầu HS khả năng đặt các thành phần với nhau để tạo thành một tổng thể hay hình mẫu mới, hoặc giải quyết vấn đề bằng tư duy sáng tạo, khả năng phê phán hoặc thẩm định giá trị của tư liệu theo một mục đích nhất định. Thường đi cùng các từ để hỏi: (Hãy) phân loại, tóm tắt, sửa lại, viết lại, kể lại, (Hãy) so sánh, đưa ra kết luận, mô tả, phân biệt, giải thích, đưa ra nhận xét …

- Mục đích: Rèn luyện cho HS khả năng tư duy cao, liên hệ logic, phát hiện và giải quyết vấn đề trong tình huống mới, phản biện và sáng tạo.

- Hình thức:

+ Sử dụng để hỏi cá nhân hoặc cho HS thảo luận theo nhóm.

+ Dạng câu hỏi: Câu hỏi tự luận trả lời ngắn, câu hỏi tự luận trả lời dài, phiếu làm việc theo nhóm, bài tập dự án (nghiên cứu so sánh các bài đọc, nhân vật theo chủ đề).

- Thời điểm sử dụng:

+ Câu hỏi vận dụng được dùng khi HS đã đọc hiểu nội dung của bài tập đọc, có kiến thức về bài tập đọc đó.

+ Khi xuất hiện tình huống có vấn đề liên quan đến bài tập đọc, cần có sự bàn bạc, đánh giá nhiều chiều để thấy được bản chất vấn đề.

+ Khi cần có sự liên hệ giữa văn bản và thực tế đời sống HS.

- Câu hỏi này hướng tới tất cả HS để các em cùng suy nghĩ, giải quyết vấn đề và sáng tạo theo cách riêng của mình. Nhưng không phải HS nào cũng có thể trả lời được bởi câu hỏi Vận dụng đòi hỏi phải có kiến thức về đối tượng và khả năng suy luận logic và diễn đạt tốt.

Ví dụ 1: Bài tập đọc: Tạm biệt mùa hè (Sách TV3 tập Một, trang 38,39), GV có thể đặt câu hỏi: Em thích nhất trải nghiệm nào của Diệu trong mùa hè vừa qua? Vì sao? Hoặc: Tâm trạng của Diệu như thế nào khi ngày mai được đến lớp?

Ví dụ 2: Trong bài tập đọc: Lời giải toán đặc biệt (Sách TV3 tập Một, trang 50,51) để có những kết luận về cậu bé Vích-to Huy-gô, GV có thể đặt câu hỏi như sau: Qua bài tập đọc, em thấy cậu bé Vích-to Huy-gô là người như thế nào?

Tóm lại, câu hỏi vận dụng là loại câu hỏi không thể thiếu trong dạy học đọc hiểu văn bản. Đây cũng là loại câu hỏi giúp GV phân loại HS khá, giỏi. Tuy nhiên tùy theo năng lực HS mà GV cân nhắc dành bao nhiêu thời lượng giờ dạy cho câu hỏi Vận dụng và cũng tránh đặt câu hỏi quá khó cho HS. GV cũng nên giành thời gian nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS và giải đáp các câu hỏi ngược lại của HS để các em hiểu thấu đáo vấn đề.

6.3. Rèn đọc hiểu thông qua bước Luyện đọc lại

6.3.1. Thể hiện qua giọng đọc

Ở phần Luyện đọc lại lúc này, sau khi học sinh đã tìm hiểu được nội dung bài tập đọc thì yêu cầu phần luyện đọc lại lúc này không chỉ là đọc đúng bài tập đọc mà cần đọc diễn cảm, đọc thể hiện được nội dung của đoạn đọc, bài đọc. Để học sinh có thể đọc diễn cảm hay thì trước tiên giáo viên cần đọc diễn cảm lại.

Sau khi giáo viên đọc diễn cảm thì học sinh sẽ luyện đọc diễn cảm, có thể cho đọc phân vai, đọc sáng tạo để thể hiện nội dung bài đọc một cách đa dạng, linh hoạt

(không sai lệch nội dung bài đọc).

Ví dụ: ở bài Ngày gặp lại (Sách TV3 – tập Một, trang 10,11): Đọc diễn cảm, thể hiện niềm vui sướng của Chi và Sơn sau khi gặp lại nhau, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi cảm.

6.3.2. Thể hiện qua ngôn ngữ cơ thể

Để có thể diễn đạt những điều mà tác giả muốn gửi gắm qua mỗi bài tập đọc, không chỉ là qua giọng đọc mà có thể diễn tả qua ngôn ngữ cơ thể. Đó là những cử chỉ thể hiện tình cảm hay những nét mặt thể hiện tâm trạng cảm xúc của từng nhân vật.

Ví dụ: ở bài Ngày gặp lại (Sách TV3 – tập Một, trang 10,11): Học sinh đọc diễn cảm thông qua hình thức đóng vai, lúc này các em sẽ hóa thân thành nhân vật Chi và Sơn để các em có thể bộc lộ được những tình cảm, cảm xúc thông qua từng cử chỉ, nét mặt của mình.

6.4. Rèn đọc hiểu thông qua hoạt động Đọc mở rộng

- GV cần hướng dẫn học sinh lựa chọn văn bản đọc phù hợp với chủ đề.

- Chuẩn bị các Phiếu đọc sách để học sinh ghi chép những nội dung, thông tin quan trọng sau khi đọc.

- Tổ chức cho học sinh chia sẻ trước lớp những điều em đọc được

Một số mẫu phiếu đọc sách:

PHIẾU ĐỌC SÁCH

- Ngày đọc:

- Tên bài:

- Tác giả:

- Nội dung/ Thông tin: (Căn cứ vào bài đọc được giới thiệu có thể có gợi ý cụ thể hơn).

- Mức độ yêu thích:

PHIẾU ĐỌC SÁCH

- Ngày đọc:

- Tên bài:

- Tác giả:

- Nhân vật/Sự kiện:

- Câu văn em thích:

- Cảm nghĩ của em sau khi đọc:

7. Đề xuất, khuyến nghị:

- Đối với giáo viên

+ Bám sát yêu cầu về dạy đọc hiểu ở toàn cấp học và khối lớp được phân công giảng dạy , chú ý cách xây dựng hệ thống câu hỏi đọc - hiểu.

+ Hướng dẫn và kiểm soát Hoạt động đọc hiểu của học sinh.

- Đối với các nhà trường

+ Tăng cường, bổ sung thêm các đầu sách phục vụ nhu cầu đọc của học sinh.

+ Tổ chức hoạt động thư viện một cách hiệu quả.

Trên đây là một số đề xuất của trường Tiểu học ....... về các biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 3 khi dạy học phần Tập đọc trong môn Tiếng Việt. Rất mong được sự đóng góp, xây dựng của các trường trong cụm số 3 để báo cáo chuyên đề đạt hiệu quả và có tính thực tiễn.

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!

Mẫu Báo cáo chuyên đề Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu trong môn tiếng Việt lớp 3 trên đây là mẫu thực tế của giáo viên mà Hoatieu sưu tầm được. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác tại mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.

Đánh giá bài viết
1 1.339
0 Bình luận
Sắp xếp theo