Thông tư số 58/2011/TT-BGTVT
Thông tư số 58/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Thông tư số 58/2011/TT-BGTVT HẾT HIỆU LỰC ngày 01/10/2018 và được THAY THẾ BẰNG Thông tư 43/2018/TT-BGTVT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ----------------- Số: 58/2011/TT-BGTVT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam
---------------------
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Chủ tàu hoặc người khai thác tàu, người quản lý, thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam;
2. Tổ chức hoa tiêu hàng hải và hoa tiêu hàng hải;
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc (gọi tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là phần giới hạn trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác định từ vùng đón trả hoa tiêu vào cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí ngoài khơi mà tàu thuyền khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của pháp luật.
2. Tuyến dẫn tàu là tuyến hành trình của tàu thuyền do hoa tiêu dẫn tàu từ vùng đón trả hoa tiêu theo luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển vào cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển và ngược lại của một cảng biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi thuộc vùng hoa tiêu bắt buộc.
3. Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước trong vùng hoa tiêu bắt buộc được công bố để tàu thuyền đón, trả hoa tiêu.
4. Tàu thuyền bao gồm tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ và các phương tiện thủy khác của Việt Nam và nước ngoài.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, công bố, giao vùng hoa tiêu bắt buộc và tuyến dẫn tàu
1. Vùng hoa tiêu bắt buộc được xây dựng trên cơ sở phạm vi hoạt động, năng lực hoạt động của tổ chức hoa tiêu hàng hải, đặc thù vùng nước cảng biển trong đó có vùng đón trả hoa tiêu, mật độ tàu thuyền, điều kiện khí tượng thủy văn trong vùng hoa tiêu bắt buộc nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Một vùng hoa tiêu bắt buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.
3. Việc công bố tuyến dẫn tàu, tổ chức giao vùng hoạt động hoa tiêu hoặc tuyến dẫn tàu cho tổ chức hoa tiêu hàng hải bảo đảm ổn định, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, không xáo trộn các tuyến dẫn tàu hiện có đã giao cho các tổ chức hoa tiêu hàng hải.
Điều 5. Các vùng hoa tiêu bắt buộc
1. Vùng 1: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Nam Định:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và thành phố Hải Phòng.
2. Vùng 2: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Quảng Trị:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.
3. Vùng 3: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Quảng Ngãi:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi.
4. Vùng 4: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Bình Định đến tỉnh Phú Yên:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bình Định và Phú Yên.
5. Vùng 5: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Khánh Hòa đến tỉnh Ninh Thuận:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận.
6. Vùng 6: Vùng hoa tiêu bắt buộc thuộc địa phận các tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh dọc theo sông Tiền:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh dọc theo sông Tiền.
7. Vùng 7: Vùng hoa tiêu bắt buộc thuộc các tỉnh dọc theo sông Hậu, các tỉnh Kiên Giang và Cà Mau:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh, thành phố dọc theo sông Hậu và các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau.
8. Vùng 8: Vùng hoa tiêu bắt buộc tại các khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi trong vùng biển Việt Nam:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến vị trí tàu chứa dầu khí tại các cảng dầu khí ngoài khơi, các công trình dầu khí tại các mỏ khai thác dầu khí trong vùng biển Việt Nam.
Điều 6. Hoạt động liên quan đến dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng hoa tiêu bắt buộc
1. Tàu thuyền khi hoạt động trong vùng hoa tiêu bắt buộc phải sử dụng hoa tiêu hàng hải dẫn tàu, trừ các trường hợp được miễn sử dụng hoa tiêu hàng hải theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trong một vùng hoa tiêu bắt buộc có nghĩa vụ cung cấp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng hoa tiêu bắt buộc được giao hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao trong vùng hoa tiêu bắt buộc, bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải.
3. Trong một vùng hoa tiêu bắt buộc có từ 02 (hai) tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trở lên, các tổ chức hoa tiêu hàng hải phải xây dựng quy chế phối hợp hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải, lấy ý kiến Cảng vụ hàng hải tại khu vực và báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để quản lý hoạt động của hoa tiêu hàng hải, bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải và sự chấp hành nghiêm túc của hoa tiêu hàng hải về chức năng, nhiệm vụ được giao trong khi thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng vùng hoa tiêu bắt buộc, quy chế phối hợp hoạt động dịch vụ hoa tiêu hàng hải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Các thông số về thông tin liên lạc của tổ chức hoa tiêu hàng hải phối hợp;
b) Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày của tổ chức hoa tiêu hàng hải;
c) Việc phối hợp của các cá nhân hoa tiêu hàng hải trong quá trình dẫn tàu, đặc biệt khi tàu hành trình qua luồng hẹp, khu quay trở, nơi có mật độ tàu thuyền hoạt động cao;
d) Thông báo về tình hình dẫn tàu trong các trường hợp cần thiết như tai nạn, sự cố hoặc phát hiện chướng ngại vật nguy hiểm đến hoạt động hàng hải;
đ) Thỏa thuận hỗ trợ bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu nếu một tổ chức hoa tiêu hàng hải không đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu trong một thời điểm nhất định; hoa tiêu được bố trí dẫn tàu phải có đủ điều kiện đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật;
e) Thỏa thuận về phân công bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu từ cầu cảng, bến cảng, khu chuyển tải, khu neo đậu đến cầu cảng, bến cảng, khu chuyển tải, khu neo đậu khác trong vùng hoa tiêu bắt buộc;
g) Thỏa thuận về hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện;
h) Các thỏa thuận đặc thù khác (nếu có).
Trường hợp các tổ chức hoa tiêu hàng hải không thỏa thuận được về các nội dung quy định tại khoản này thì ý kiến của Cảng vụ hàng hải tại khu vực là ý kiến quyết định cuối cùng.
4. Hoa tiêu hàng hải có giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải tại 02 (hai) vùng hoa tiêu bắt buộc trở lên và đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật có thể dẫn tàu tại các vùng hoa tiêu bắt buộc này nếu được sự đồng ý của tổ chức hoa tiêu hàng hải quản lý hoa tiêu hàng hải và có sự thỏa thuận giữa tổ chức hoa tiêu hàng hải quản lý hoa tiêu và tổ chức hoa tiêu hàng hải được giao hoạt động tại vùng hoa tiêu bắt buộc đó.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 64/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, Giám đốc các Cảng vụ hàng hải, Giám đốc các tổ chức hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG (Đã ký) Đinh La Thăng |
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Số hiệu: | 58/2011/TT-BGTVT | Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải |
Ngày ban hành: | 28/11/2011 | Ngày hiệu lực: | 12/01/2012 |
Loại văn bản: | Thông tư | Ngày hết hiệu lực: | 01/10/2018 |
Tình trạng hiệu lực: | Hết hiệu lực | Văn bản thay thế | Thông tư 43/2018/TT-BGTVT |
- Chia sẻ:Vũ Thị Chang
- Ngày:
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Hàng hải
Thông tư 39/2019/TT-BGTVT
Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT
Thông tư số 119/2010/TT-BTC
Thông tư 43/2022/TT-BGTVT tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, xếp lương viên chức ngành quản lý dự án đường thủy
Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH 2019
Nghị định 69/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác