Thông tư hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay trung, dài hạn nước ngoài

Thông tư số 18/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay trung, dài hạn nước ngoài của các ngân hàng thương mại là doanh nghiệp Nhà nước.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

___________

Số: 18/2011/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________

Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2011

THÔNG TƯ

hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay trung, dài hạn

nước ngoài của các ngân hàng thương mại là doanh nghiệp Nhà nước

_____________________

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 ;

Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Chỉ thị 1568/CT-TTg ngày 19 tháng 8 tháng 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 78-KL/TW ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Chính trị;

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc thực hiện vay trung, dài hạn nước ngoài của các ngân hàng thương mại là doanh nghiệp nhà nước như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, quy trình, thủ tục xem xét và thực hiện khoản vay trung, dài hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh của các ngân hàng thương mại là doanh nghiệp Nhà nước.

2. Vay nước ngoài của ngân hàng thương mại là doanh nghiệp Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.

3. Đối tượng áp dụng của Thông tư là các ngân hàng thương mại là doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan quan đến việc vay trung, dài hạn nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh của các ngân hàng thương mại là doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi tắt là "ngân hàng thương mại Nhà nước") là ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng, do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

2. Thoả thuận vay nước ngoài là các hợp đồng, thoả thuận vay trung, dài hạn nước ngoài bằng văn bản, các công cụ nợ có hiệu lực rút vốn và tạo ra nghĩa vụ trả nợ, trong đó quy định các điều khoản và điều kiện của khoản vay nước ngoài.

3. Thoả thuận thay đổi là thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan trong giao dịch vay nước ngoài về nội dung bổ sung, sửa đổi thoả thuận vay nước ngoài đã ký.

4. Khoản vay nước ngoài trung, dài hạn của ngân hàng thương mại Nhà nước (sau đây gọi tắt là "khoản vay nước ngoài") là khoản vay với thời hạn vay trên một (01) năm từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nước ngoài là người không cư trú hoặc là khoản vay nước ngoài thông qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế trên thị trường vốn quốc tế của ngân hàng thương mại Nhà nước.

5. Các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là "các tỷ lệ bảo đảm an toàn") là các tỷ lệ được xác định theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

6. Kim ngạch vay là mức rút vốn tối đa của khoản vay nước ngoài quy định tại thoả thuận vay nước ngoài hoặc đề án phát hành trái phiếu quốc tế.

Đánh giá bài viết
1 140
0 Bình luận
Sắp xếp theo