Thông tư 41/2020/TT-BCT quản lý vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản

Thông tư 41/2020/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về quản lý vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.

Ngày 30/11/2020, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 41/2020/TT-BCT quy định về quản lý vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.

Cụ thể, Quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

Trước hết, khái quát về quy trình công nghệ chế biến khoáng sản, quy trình thải quặng đuôi, thông tin cơ bản về hiện trạng hồ, đập, các thông số vận hành an toàn và các thông số vận hành giới hạn theo thiết kế.

Tiếp theo, quy định trách nhiệm của các cá nhân thực hiện vận hành hồ chứa và hướng dẫn thực hiện các hành động cụ thể trong quá trình vận hành hồ chứa phù hợp với điều kiện thực tế…

Quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi phải được điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi điều kiện đầu vào của hồ chứa, kế hoạch sản xuất và kết quả đo đạc, dự báo các yếu tố khí tượng, địa chất, thủy văn nhưng phải được cập nhật ít nhất 01 lần trong thời gian vận hành 02 năm.

Đối với các hồ chứa quặng đuôi lớn và hồ chứa quặng đuôi nguy hại, Chủ sở hữu có trách nhiệm: Xây dựng hệ thống theo dõi trạng thái ứng suất trong thân đập và nền đập đối với các đập được xây dựng bằng bê tông, bê tông cốt thép; Kiểm soát vùng biến dạng dẻo phát sinh ở vùng nền yếu, những kết cấu xây lắp chịu kéo.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/02/2021.

Nội dung Thông tư số 41 2020 BCT

BỘ CÔNG THƯƠNG
_______

Số: 41/2020/TT-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020

THÔNG TƯ

Quy định về quản lý vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản

__________

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản than và khoáng sản làm vật liệu xây dựng).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng với các cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản than và khoáng sản làm vật liệu xây dựng) trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ được giải thích như sau:

1. Chủ sở hữu là các tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hồ chứa quặng đuôi theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Quặng đuôi là vật chất được thải ra trong quá trình chế biến khoáng sản có dạng bùn, gồm hai thành phần rắn và lỏng, trong đó phần rắn là các hạt mịn còn lại sau khi thu hồi khoáng sản có ích từ khoáng sản nguyên khai, phần lỏng là hỗn hợp nước thải và các hóa chất hòa tan sau quá trình chế biến khoáng sản.

3. Hồ chứa quặng đuôi là một hệ thống bao gồm hồ chứa (còn được gọi là hồ thải) hoặc bãi chứa (còn được gọi là bãi thải) quặng đuôi, đập chắn, thiết bị và các công trình phụ trợ được thiết kế, xây dựng để lưu giữ quặng đuôi tạm thời hoặc vĩnh viễn, đảm bảo ổn định và an toàn môi trường. Hồ chứa quặng đuôi không nhất thiết phải được tạo thành bởi cấu trúc đập chắn.

4. Đập chắn là công trình được xây dựng để hình thành hồ chứa quặng đuôi. Vật liệu xây dựng đập chắn có thể là đất, đất đá thải của mỏ, đất đá hỗn hợp, quặng đuôi, bê tông, bê tông cốt thép hoặc các vật liệu khác.

5. Hồ chứa quặng đuôi lớn là hồ chứa quặng đuôi theo thiết kế có chiều cao đập chắn từ 15 m trở lên hoặc có dung tích từ 30.000 m3 trở lên.

6. Hồ chứa quặng đuôi nguy hại là hồ chứa quặng đuôi lưu giữ quặng đuôi có thành phần nguy hại hoặc được dự báo là có thành phần nguy hại với hàm lượng vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định.

7. Quan trắc chuyển vị là hoạt động theo dõi diễn biến chuyển vị không gian của đập chắn (chuyển vị đứng, chuyển vị ngang theo 02 (hai) phương vuông góc).

Điều 4. Nguyên tắc quản lý vận hành hồ chứa quặng đuôi

Chủ sở hữu khi vận hành hồ chứa quặng đuôi phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành hồ chứa quặng đuôi, đồng thời khai thác tối đa công năng của hồ chứa quặng đuôi theo thiết kế đã được phê duyệt.

2. Tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi đã được phê duyệt, thực hiện đúng Kế hoạch kiểm tra hồ chứa, thường xuyên xem xét hoặc ghi lại những thay đổi trong quá trình vận hành để sửa đổi, cải tiến quy trình vận hành.

3. Thực hiện các trách nhiệm bảo trì, giám sát an toàn hồ chứa quặng đuôi và Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố khẩn cấp; chịu trách nhiệm khi xảy ra sự cố hồ chứa quặng đuôi.

CHƯƠNG II. QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỒ CHỨA QUẶNG ĐUÔI

Điều 5. Quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi

1. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi phù hợp với điều kiện thực tế, dựa trên các thông số thiết kế của hồ chứa quặng đuôi đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định.

2. Quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi phải được xây dựng bao gồm quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi trong điều kiện bình thường, trong điều kiện mưa lũ và trong trường hợp phát hiện các dấu hiệu có khả năng dẫn đến sự cố. Quy trình vận hành bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

a) Khái quát về quy trình công nghệ chế biến khoáng sản, quy trình thải quặng đuôi, thông tin cơ bản về hiện trạng hồ, đập, các thông số vận hành an toàn và các thông số vận hành giới hạn theo thiết kế.

b) Quy định trách nhiệm của các cá nhân thực hiện vận hành hồ chứa và hướng dẫn thực hiện các hành động cụ thể trong quá trình vận hành hồ chứa phù hợp với điều kiện thực tế.

c) Quy định tần suất và nội dung kiểm tra hồ chứa quặng đuôi, đảm bảo phát hiện sớm các dấu hiệu có khả năng dẫn đến sự cố.

d) Nhận diện và đánh giá các rủi ro, từ đó xây dựng các kịch bản ứng phó và thực hiện các hành động theo thứ tự ưu tiên.

e) Quy định chế độ khen thưởng, kỷ luật.

3. Quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi phải được điều chỉnh để phù hợp với sự thay đổi điều kiện đầu vào của hồ chứa, kế hoạch sản xuất và kết quả đo đạc, dự báo các yếu tố khí tượng, địa chất, thủy văn nhưng phải được cập nhật ít nhất 01 (một) lần trong thời gian vận hành 02 (hai) năm.

4. Trường hợp quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi được điều chỉnh hàng năm do lượng quặng đuôi, lượng nước chảy vào hồ chứa quặng đuôi tăng lên và khác với thiết kế ban đầu, thì trong Quý I, Chủ sở hữu phải thực hiện điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa cho phù hợp với tình hình thực tế căn cứ vào các thông tin sau: lưu lượng xả quặng đuôi vào hồ; hiện trạng đập chắn; tình hình lũ lụt, thiên tai; tình hình các đường đặc trưng hồ chứa; hồ sơ thiết kế hồ chứa quặng đuôi; kết quả giám sát an toàn hồ chứa.

Điều 6. Bảo trì hồ chứa quặng đuôi

1. Chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện bảo trì hồ chứa quặng đuôi theo các quy định tại Chương V Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

2. Đối với quy trình bảo trì hồ chứa quặng đuôi, ngoài nội dung bảo trì theo quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ sở hữu phải quy định thêm trong quy trình bảo trì hồ chứa quặng đuôi các nội dung sau:

a) Các thông số, kỹ thuật, xử lý kết quả quan trắc: Căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hồ chứa để quy định các yếu tố cần quan trắc, quy trình thực hiện quan trắc, phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tiêu chuẩn đánh giá tình trạng công trình thông qua kết quả quan trắc;

b) Đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra: Quy trình phải quy định rõ những hạng mục, kết cấu, bộ phận công trình cần kiểm tra, đặc biệt là những hạng mục, kết cấu, bộ phận liên quan đến cấu trúc đập chắn và các công trình bảo vệ môi trường; nội dung, phương pháp và phương tiện kiểm tra (bằng mắt thường, bằng máy móc...); hình thức kiểm tra (thường xuyên, định kỳ, đột xuất...); tần suất kiểm tra (số lần trong tháng, quý, năm, thời điểm kiểm tra định kỳ...). Đối tượng kiểm tra nên tập trung vào các bộ phận, kết cấu công trình dễ bị hư hỏng do tác động của các yếu tố tự nhiên và con người;

c) Thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt: Đối với các kết cấu kim loại, căn cứ vào đặc điểm, độ bền kết cấu, điều kiện môi trường và chỉ tiêu thiết kế để quy định. Đối với các thiết bị lắp đặt, căn cứ vào quy định của nhà sản xuất.

Điều 7. Giám sát an toàn hồ chứa quặng đuôi

1. Chủ sở hữu có trách nhiệm xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát an toàn, lập nhật ký để theo dõi kết quả giám sát, cảnh báo và có biện pháp xử lý khi các giá trị thông số giám sát vượt quá giá trị thiết kế của hồ chứa quặng đuôi đã được phê duyệt.

2. Giám sát an toàn hồ chứa quặng đuôi bao gồm các nội dung sau:

a) Quan trắc chuyển vị;

b) Kiểm soát thấm trong đập;

c) Giám sát mực nước và dòng chảy đến hồ chứa;

d) Theo dõi trạng thái ứng suất;

e) Theo dõi các khu vực xung quanh hồ chứa;

i) Thiết bị phục vụ vận hành.

Điều 8. Quan trắc chuyển vị

1. Chủ sở hữu có trách nhiệm lắp đặt hệ thống quan trắc chuyển vị dọc theo đỉnh đập, vai đập, thân đập để theo dõi diễn biến chuyển vị không gian của đập chắn theo 02 (hai) phương vuông góc.

2. Các hồ chứa quặng đuôi lớn và hồ chứa quặng đuôi nguy hại phải thực hiện quan trắc chuyển vị.

Điều 9. Kiểm soát thấm trong đập

1. Chủ sở hữu có trách nhiệm lắp đặt các thiết bị để theo dõi đường bão hòa trong thân đập, áp lực dòng thấm tại các vị trí tiếp giáp các vật liệu có đặc tính khác nhau, ở vị trí ra của đường thấm, ở trước và sau màng chống thấm, ở vùng tiếp giáp giữa công trình xây đúc với đập đắp.

2. Tại các vị trí thân đập bị thấm, phải có biện pháp kiểm soát lưu lượng thấm trong giới hạn cho phép.

Điều 10. Giám sát mực nước và dòng chảy đến hồ chứa

Chủ sở hữu có trách nhiệm:

1. Xây dựng hệ thống giám sát lượng nước thải và quặng đuôi đến hồ chứa, lượng nước tự nhiên chảy vào hồ chứa, diễn biến của mực bùn - nước trong hồ chứa, diễn biến mực nước ở các công trình dẫn nước, diễn biến mực nước ở hạ lưu đập và hệ thống kiểm soát mưa lũ.

2. Xây dựng hệ thống cột mốc đo cao độ từ đáy hồ đến cao độ cho phép tại vị trí gần tuyến đập, ở vùng dòng chảy lặng để đo mực nước hồ chứa.

3. Xây dựng các cột đo diễn biến mực nước ở bên thành cửa vào, cửa ra và kênh dẫn nước của các hạng mục dẫn xả, thu gom nước để đo mực nước ở thượng lưu, hạ lưu công trình.

Điều 11. Theo dõi trạng thái ứng suất

Đối với các hồ chứa quặng đuôi lớn và hồ chứa quặng đuôi nguy hại, Chủ sở hữu có trách nhiệm:

1. Xây dựng hệ thống theo dõi trạng thái ứng suất trong thân đập và nền đập đối với các đập được xây dựng bằng bê tông, bê tông cốt thép.

2. Kiểm soát vùng biển dạng dẻo phát sinh ở vùng nền yếu, những kết cấu xây lắp chịu kéo.

Điều 12. Theo dõi các khu vực xung quanh hồ chứa

Chủ sở hữu có trách nhiệm:

1. Quan sát, theo dõi diễn biến của những núi đất đá cao tiếp giáp với hồ chứa để đánh giá nguy cơ sạt lở xuống hồ chứa và đưa ra giải pháp ứng phó.

2. Thực hiện các giải pháp hạn chế sạt lở khi phát hiện có dấu hiệu sạt lở.

Điều 13. Thiết bị phục vụ vận hành

1. Các thiết bị đóng mở cống, đập tràn vận hành bằng năng lượng điện phải có nguồn điện dự phòng; kiểm tra nguồn điện dự phòng trước mùa mưa lũ và định kỳ hàng tuần trong mùa lũ để đảm bảo hệ thống này luôn sẵn sàng hoạt động.

2. Đối với các hồ chứa quặng đuôi lớn và hồ chứa quặng đuôi nguy hại, trang bị phương tiện đo đạc tự động đối với những yếu tố giám sát thường xuyên, liên tục; ứng dụng tin học vào quản lý, xử lý, lưu trữ dữ liệu; lắp đặt camera quan sát thường xuyên hoạt động, theo dõi sạt lở của hồ chứa; các số liệu đo được truyền về phòng/ban chịu trách nhiệm vận hành hồ chứa để xử lý và ứng phó kịp thời nếu sự cố xảy ra.

Điều 14. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hồ chứa

1. Chủ sở hữu có trách nhiệm xây dựng và duy trì bộ dữ liệu về hồ chứa dựa trên các kết quả đo đạc, quan trắc và tính toán trong quá trình vận hành hồ chứa.

2. Dữ liệu phải được lưu giữ đảm bảo tính liên tục; dễ dàng truy cập cho mục đích đánh giá kỹ thuật, cung cấp thông tin, thay đổi nhân sự; dễ dàng cập nhật và tiếp cận bằng công nghệ mà không làm mất tính liên tục của dữ liệu.

3. Báo cáo dữ liệu hồ chứa được quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này và phải được gửi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.

Điều 15. Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố khẩn cấp

1. Chủ sở hữu có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 của Thông tư này.

2. Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi phải được gửi tới các đơn vị phối hợp ứng phó sự cố ngoài Chủ sở hữu (nếu có) để xin ý kiến trước khi phê duyệt. Sau khi phê duyệt, Chủ sở hữu phải gửi lại Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi tới các đơn vị này để biết thông tin và phối hợp ứng phó khi sự cố xảy ra.

3. Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi phải được gửi về cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này để kiểm tra, theo dõi theo quy định.

Điều 16. Kế hoạch kiểm tra hồ chứa

1. Hàng năm, Chủ sở hữu phải xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra hồ chứa bao gồm:

a) Kiểm tra thường xuyên thông qua phân tích, đánh giá các dữ liệu đo đạc, giám sát an toàn đập và bằng trực quan tại hiện trường;

b) Kiểm tra đột xuất ngay sau khi xảy ra mưa lũ, động đất, bị phá hoại hoặc phát hiện đập có hư hỏng.

2. Lập báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát theo quy định tại Phụ lục 01 và gửi về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.

Điều 17. Chế độ báo cáo

1. Các báo cáo, kế hoạch, kết quả kiểm tra, giám sát liên quan đến hoạt động quản lý vận hành, kiểm tra hồ chứa quặng đuôi phải được lưu giữ tại trụ sở làm việc của Chủ sở hữu đến khi hồ chứa quặng đuôi kết thúc hoạt động và hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường.

2. Chủ sở hữu có trách nhiệm gửi Báo cáo dữ liệu và kết quả kiểm tra, giám sát hồ chứa quặng đuôi quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này dưới dạng file điện tử PDF (được chụp từ bản báo cáo giấy hoặc được ký điện tử) và dạng file Microsoft Excel về Sở Công Thương trước ngày 31 tháng 01 và ngày 31 tháng 7 hàng năm thông qua địa chỉ thư điện tử do Sở Công Thương công bố.

3. Đối với các hồ chứa quặng đuôi lớn và hồ chứa quặng đuôi nguy hại, các báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ sở hữu phải gửi đồng thời về Bộ Công Thương (thông qua Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) thông qua địa chỉ thư điện tử do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp công bố.

4. Trong trường hợp xảy ra sự cố, Chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra sự cố hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày khắc phục xong sự cố, Chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo kết quả khắc phục theo quy định trong Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi.

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp

1. Tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm.

3. Công bố địa chỉ thư điện tử tiếp nhận, lưu giữ các hồ sơ, báo cáo và dữ liệu hồ chứa quặng đuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 17 và khoản 6 Điều 19 của Thông tư này.

4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố ứng phó, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra sự cố.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Công Thương các tỉnh, thành phố

1. Tổ chức thực hiện Thông tư này trên địa bàn tỉnh, thành phố.

2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, vận hành an toàn hồ chứa quặng đuôi trên địa bàn.

3. Công bố địa chỉ thư điện tử tiếp nhận, lưu giữ các hồ sơ, báo cáo và dữ liệu hồ chứa quặng đuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.

4. Tham mưu xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế phối hợp ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố. Quy chế này có thể tích hợp trong quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương.

5. Phối hợp ứng phó, khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra sự cố theo quy chế.

6. Tổng hợp, báo cáo công tác quản lý hồ chứa quặng đuôi trên địa bàn theo quy định tại Phụ lục 03 của Thông tư này dưới dạng file điện tử PDF (được chụp từ bản báo cáo giấy hoặc được ký điện tử) và dạng file Microsoft Excel, gửi về Bộ Công Thương (thông qua Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) trước ngày 31 tháng 3 hàng năm thông qua địa chỉ thư điện tử do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp công bố.

Điều 20. Trách nhiệm của Chủ sở hữu

1. Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các quy định pháp luật về quản lý, vận hành an toàn hồ chứa quặng đuôi.

2. Trường hợp Chủ sở hữu giao hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác quản lý, vận hành hồ chứa thì việc thuê hoặc giao phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong công tác quản lý, vận hành an toàn hồ chứa quặng đuôi và phải thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 21. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các hồ chứa quặng đuôi đang hoạt động hoặc tạm dừng hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Chủ sở hữu phải thực hiện các quy định tại Thông tư này chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2021.

2. Đối với các hồ chứa quặng đuôi đã dừng hoạt động và đang thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường, Chủ sở hữu có trách nhiệm quản lý, giám sát an toàn và báo cáo theo quy định của pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường.

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Công Thương để xem xét, điều chỉnh./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Tư và các Ban của Đảng;

- Viện KSND tối cao, Toà án nhân dân tối cao;

- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật);

- Công báo;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cổng thông tin Bộ Công Thương;

- Bộ Công Thương: Bộ trưởng; các Thứ trưởng, các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ;

- Lưu: VT, ATMT.

BỘ TRƯỞNG

Trần Tuấn Anh

Mời các bạn sử dụng file Tải về để xem chi tiết biểu mẫu đính kèm Thông tư.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Tài nguyên môi trường được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Bộ Công ThươngNgười ký:
Số hiệu:41/2020/TT-BCTLĩnh vực:Tài nguyên môi trường
Ngày ban hành:30/11/2020Ngày hiệu lực:01/02/2021
Loại văn bản:Thông tưNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:Còn hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 220
0 Bình luận
Sắp xếp theo