Thông tư 08/2017/TT-BNV
Thông tư 08/2017/TT-BNV - Hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 08/2017/TT-BNV quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng. Mời các bạn tham khảo.
Thông tư 26/2017/TT-BGDĐT Tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên trong cơ sở giáo dục
Thông tư 115/2017/TT-BTC Hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2017/TT-BNV | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2017/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Khoản 3, Điều 80 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Bộ, ban, ngành trung ương là: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng ở trung ương, Kiểm toán Nhà nước; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể.
2. Bộ, ban, ngành trung ương, địa phương là: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng ở Trung ương, Kiểm toán Nhà nước; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể; Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, địa phương là: Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng ở Trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước; lãnh đạo cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
5. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
7. Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh (Cờ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh).
8. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh (Bằng khen cấp bộ, cấp tỉnh).
9. Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh (Chiến sĩ thi đua cấp bộ, cấp tỉnh).
10. Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (Nghị định số 91/2017/NĐ-CP).
11. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, gồm: Huân chương; Huy chương; danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
12. Tập thể nhỏ là tập thể có quy mô nhỏ ở cơ sở, bao gồm một số cá nhân cùng thực hiện một nhiệm vụ (tổ, đội; phòng, khoa thuộc bệnh viện cấp huyện, bệnh viện cấp tỉnh; tiểu đội thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đội thuộc công an cấp huyện...).
13. Khen thưởng thành tích từ thiện, nhân đạo là khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác xã hội.
Điều 2. Quy định chung về khen thưởng
1. Đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước việc đánh giá, công nhận thành tích và đề nghị cấp trên khen thưởng do Người đứng đầu bộ, ban, ngành, địa phương thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, địa phương; cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hoặc trực thuộc bộ, ban, ngành, địa phương, việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích do Người đứng đầu quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng bộ, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Người đứng đầu đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, địa phương hoặc trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng. Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thực hiện bỏ phiếu như các thành viên khác. Cơ quan thường trực Hội đồng xin ý kiến các thành viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng; hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý.
Việc lấy ý kiến của nhân dân trên phương tiện thông tin và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo Hội đồng trước khi quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Hình thức, mức hạng khen thưởng phải phù hợp với thành tích đạt được. Quan tâm khen thưởng cá nhân, tập thể từ yếu kém, phấn đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; người dân tộc thiểu số và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau.
5. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng theo quy định. Nội dung báo cáo thành tích thực hiện theo các mẫu (từ số 01 đến số 09) Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được (trừ khen thưởng đột xuất và khen theo niên hạn): Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng tính đến thời điểm bộ, ban, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ trước 03 tháng; nếu quá thời hạn trên, bộ, ban, ngành, địa phương phải bổ sung thành tích của tập thể, cá nhân.
Bộ, ban, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ khen thưởng bằng văn bản giấy đồng thời gửi văn bản điện tử qua phần mềm “Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử Ngành Thi đua - Khen thưởng”. Hồ sơ đề nghị khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương nhận được văn bản giấy và văn bản điện tử.
6. Chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
7. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
Điều 3. Về hình thức khen thưởng
1. Căn cứ đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao và thành tích đạt được của tập thể, cá nhân để đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức phù hợp.
2. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được; Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng hình thức mức hạng nào thì xét, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng thưởng hình thức đó. Không đề nghị tặng 02 loại Huân chương hoặc tặng Huân chương và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cùng một thành tích.
3. Trong 01 năm không đề nghị cấp trên xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất; khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn).
Điều 4. Về tổ chức phong trào thi đua theo đợt trong phạm vi bộ, ban, ngành, địa phương
1. Trước khi tổ chức phong trào thi đua theo đợt có phạm vi trong bộ, ban, ngành trung ương, địa phương có thời gian từ 03 năm trở lên cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành, địa phương gửi Kế hoạch Tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn khen thưởng.
2. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, địa phương khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt trong phạm vi bộ, ban, ngành, địa phương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền.
Khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở lên, bộ, ban, ngành, địa phương lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trình Thủ tướng Chính phủ xét, tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; phong trào thi đua có thời gian từ 05 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP để trình cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng.
Thuộc tính văn bản: Thông tư 08/2017/TT-BNV
Số hiệu | 08/2017/TT-BNV |
Loại văn bản | Thông tư |
Lĩnh vực, ngành | Bộ máy hành chính |
Nơi ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Lê Vĩnh Tân |
Ngày ban hành | 27/10/2017 |
Ngày hiệu lực | 15/12/2017 |
Tham khảo thêm
Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản Quy định việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản
Thông tư 27/2017/TT-BTTTT Bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước
Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp Quy định biểu mẫu về đăng ký doanh nghiệp
Thông tư 17/2016/TT-BXD Hướng dẫn về năng lực hoạt động xây dựng 2016
Thông tư 05/2017/TT-BNG Nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài thăm địa phương
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Tải Quyết định 22/2023/QĐ-TTg file doc, pdf
-
Thông tư 42/2023/TT-BTC cơ chế tài chính bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý bằng NSNN
-
Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
-
Thông tư 55/2022/TT-BQP về quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
-
Tải Quyết định 1288/QĐ-TTg Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 file doc, pdf
-
Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
-
Nghị quyết 103/NQ-CP 2022 chính sách hỗ trợ giáo viên ngoài công lập gặp khó khăn do COVID-19
-
Tải Nghị định 11/2024/NĐ-CP lãi vay, phương thức thanh toán, quyết toán dự án theo hợp đồng BT file Doc, Pdf
-
Tải Thông tư 11/2023/TT-BNV file doc, pdf miễn phí
-
Cách tính phụ cấp độc hại mới nhất