Quyết định ban hành quy chế phân loại nợ tại ngân hàng chính sách xã hội số 976/QĐ-TTg

Quy chế phân loại nợ tại ngân hàng chính sách xã hội

Quyết định số 976/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế phân loại nợ tại ngân hàng chính sách xã hội, được Thủ tướng chính phủ ban hành, xét đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 976/QĐ-TTgHà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2015


QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN LOẠI NỢ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Xét đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Tờ trình số 23/TTr-NHCS ngày 11 tháng 3 năm 2015 và văn bản số 1165/BC-NHCS ngày 27 tháng 4 năm 2015 về việc ban hành Quy chế phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

QUY CHẾ
PHÂN LOẠI NỢ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 976/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về việc phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Nợ được phân loại theo Quy chế này gồm:

a) Các khoản nợ Ngân hàng Chính sách xã hội nhận bàn giao khi thành lập từ các tổ chức: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.

b) Các khoản nợ Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Các khoản nợ cho vay bằng nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư theo hiệp định, quyết định hoặc hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoản nợ: Là số tiền dư nợ của từng món vay đối với nợ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy chế này.

2. Nợ quá hạn: Là nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc đã chuyển sang nợ quá hạn.

Điều 3. Thu thập thông tin khách hàng

1. Ngân hàng Chính sách xã hội phải có giải pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng để theo dõi, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, có biện pháp quản lý rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp và thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Quy chế này.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ trong toàn hệ thống.

Điều 4. Thời điểm phân loại

1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc phân loại nợ theo quy định tại quy chế này cụ thể như sau:

  • Định kỳ 01 năm/lần vào ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với việc phân loại nợ theo các quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 tại Điều 6 của Quy chế này.
  • Định kỳ 03 năm/lần hoặc xuất phát từ nhu cầu thực tế của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với việc phân loại nợ theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 của Quy chế này.

2. Ngoài thời điểm quy định tại Khoản 1 Điều này, Ngân hàng Chính sách xã hội có thể thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Quy chế này theo các thời điểm cụ thể căn cứ vào nhu cầu trong công tác quản trị điều hành phù hợp với từng giai đoạn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Phương pháp, nguyên tắc phân loại nợ

Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ thực trạng của từng khoản nợ để thực hiện phân loại nợ theo các tiêu chí quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

Việc phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo dư nợ thực tế của từng khoản nợ. Đối với những khoản nợ phải chuyển nợ quá hạn một phần theo phân kỳ trả nợ thì chỉ phần dư nợ bị chuyển nợ quá hạn được tính là nợ quá hạn, phần dư nợ còn lại vẫn được tính là nợ trong hạn.

Điều 6. Các tiêu chí phân loại nợ

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại nợ căn cứ vào các tiêu chí phân loại nợ, trong từng tiêu chí phân loại sẽ được phân nhóm theo các chỉ tiêu và chi tiết theo trạng thái nợ, cụ thể:

1. Phân loại nợ theo chương trình cho vay

Phân loại nợ theo chương trình cho vay được phân theo các chỉ tiêu dựa vào các chương trình cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo hiệp định, quyết định hoặc hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong từng thời kỳ. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện phân loại theo các chỉ tiêu sau:

  • Cho vay hộ nghèo.
  • Cho vay học sinh, sinh viên.
  • Cho vay giải quyết việc làm.
  • Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
  • Cho vay trả chậm nhà ở cho hộ dân đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên.

Điều 7. Quản lý phân loại nợ

1. Ngân hàng Chính sách xã hội phải có bộ phận quản lý phân loại nợ tại Hội sở chính để quản lý việc phân loại nợ theo quy định tại Quy chế này.

2. Bộ phận quản lý phân loại nợ có trách nhiệm

a) Cung cấp thông tin và phối hợp với các đơn vị chức năng tại Hội sở chính đôn đốc, quản lý phân loại và xử lý nợ.

b) Tổng hợp, báo cáo kết quả phân loại nợ và đề xuất các biện pháp quản lý, thu hồi nợ và xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi trình Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội xử lý theo các quy định hiện hành.

c) Căn cứ kết quả phân loại nợ, tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi chưa có quy định báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 8. Xử lý nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Căn cứ kết quả phân loại nợ Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì phối hợp chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, có các giải pháp tích cực, đồng bộ để thu hồi nợ đảm bảo phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi.

2. Đối với các khoản nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan theo các quy định hiện hành: Tổng Giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xử lý kịp thời theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi chưa có cơ chế xử lý đã được phân loại nợ theo tiêu chí tại khoản 10 Điều 6 Quy chế này: Sau khi áp dụng mọi biện pháp xử lý theo quy định mà không thu hồi được nợ giao Ngân hàng Chính sách xã hội kiến nghị cơ chế xử lý, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 9. Chế độ báo cáo

Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính kết quả phân loại nợ cụ thể như sau:

  • Định kỳ 01 năm/lần, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm liền kề, gửi báo cáo phân loại nợ đến thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm theo các tiêu chí từ Khoản 1 đến Khoản 9 tại Điều 6 của Quy chế này về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính.
  • Định kỳ 03 năm/lần hoặc xuất phát từ nhu cầu thực tế của Ngân hàng Chính sách xã hội, gửi báo cáo phân loại nợ theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 của Quy chế này về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính ngay sau khi có kết quả phân loại. Ngân hàng Chính sách xã hội tích cực xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và áp dụng các giải pháp công nghệ để giảm dần thời gian rà soát, phân tích, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, tiến tới định kỳ 02 năm/lần gửi báo cáo phân loại nợ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm các Bộ, ngành

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện phân loại nợ theo quy định tại Quy chế này.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì phối hợp Bộ Tài chính thẩm định các khoản nợ không có khả năng thu hồi chưa có cơ chế xử lý theo đề nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 11. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở kiến nghị của Ngân hàng Chính sách xã hội./.

Đánh giá bài viết
1 169
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo