Quyết định 2371/QĐ-TTg: Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học từ 2025
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Quyết định 2371: Phê duyệt Đề án Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học giai đoạn 2025 - 2035 tầm nhìn đến năm 2045
Ngày 28/10/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2371/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học giai đoạn 2025–2035, tầm nhìn đến năm 2045. Đây là bước đi quan trọng trong tiến trình hội nhập quốc tế của nền giáo dục Việt Nam, nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ, mở rộng cơ hội học tập và việc làm cho học sinh, sinh viên trong tương lai. Đề án tập trung vào việc đổi mới chương trình, đào tạo đội ngũ giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường ứng dụng công nghệ trong giảng dạy tiếng Anh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mục tiêu, nội dung và ý nghĩa của Quyết định 2371/QĐ-TTg, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong phát triển giáo dục Việt Nam.
Theo đó, mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể theo Đề án "Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2045" ban hành kèm theo Quyết định 2371/QĐ-TTg ngày 27/10/2025 như sau:
(1) Mục tiêu chung
* Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học ở Việt Nam; tiếng Anh được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, hiệu quả trong dạy học, giao tiếp, quản lý và các hoạt động giáo dục của nhà trường, hình thành hệ sinh thái sử dụng tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục từ Mức độ 1 đến Mức độ 3'.
* Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh, dạy học bằng tiếng Anh để góp phần xây dựng thế hệ công dân toàn cầu đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam.
* Giáo dục mầm non: Giúp trẻ được trải nghiệm, làm quen với tiếng Anh; hướng tới hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh, chuẩn bị tốt cho việc học tiếng Anh ở cấp học phổ thông.
* Giáo dục phổ thông: Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực, kỹ năng sử dụng Tiếng Anh trong phát triển tư duy và phẩm chất, năng lực học tập các môn học, các hoạt động giáo dục, giao lưu, trải nghiệm trong và ngoài nhà trường góp phần phát triển con người Việt Nam toàn diện trong thời đại hội nhập quốc tế sâu rộng.
* Giáo dục đại học: Phát triển môi trường sử dụng tiếng Anh hiệu quả trong giảng dạy các học phần, mô đun, tín chỉ trong chương trình đào tạo; trong đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên. Phát triển giáo dục đại học thành trụ cột dẫn dắt quốc gia trong hệ sinh thái tiếng Anh với năng lực hội nhập sâu rộng, chuyển giao tri thức và đổi mới sáng tạo bằng tiếng Anh.
* Giáo dục nghề nghiệp: Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp và định hướng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Phát triển môi trường sử dụng tiếng Anh hiệu quả trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
* Giáo dục thường xuyên: Nâng cao năng lực tiếng Anh cho người học giáo dục thường xuyên, đa dạng hóa hình thức và nội dung học tập tiếng Anh nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia.
(2) Mục tiêu cụ thể
* Đối với giáo dục mầm non
- Giai đoạn 2025 - 2030: 100% số cơ sở giáo dục mầm non tại các thành phố, đô thị vùng thuận lợi bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện cho trẻ em được làm quen với tiếng Anh; ít nhất 10% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 1.
- Giai đoạn 2030 - 2035:
+ Ít nhất 80% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện cho trẻ em được làm quen với tiếng Anh.
+ 100% số cơ sở giáo dục mầm non vùng thuận lợi bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện cho trẻ em mẫu giáo được làm quen với tiếng Anh.
+ Ít nhất 20% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước triển khai thực hiện việc đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học đạt Mức độ 1; 10% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 2.
- Giai đoạn 2035 - 2045:
+ Đến năm 2040: 90% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện cho trẻ em được làm quen với tiếng Anh để tạo nên tảng ban đầu, góp phần đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Ít nhất 30% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước đạt Mức độ 1;
15% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 3.
+ Đến năm 2045: 100% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện việc cho trẻ em làm quen với tiếng Anh, tạo nền tảng, góp phần đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Ít nhất 50% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước đạt Mức độ 1; 20% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 2 và 10% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 3.
* Đối với giáo dục phổ thông
- Giai đoạn 2025 - 2030: 100% cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước dạy tiếng Anh bắt buộc từ lớp 1; ít nhất 20% số cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước đạt Mức độ 1; 5% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 2 và 2% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 3.
- Giai đoạn 2030 - 2035: Ít nhất 30% số cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước đạt Mức độ 1; 10% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 3.
- Giai đoạn 2035 - 2045:
+ Đến năm 2040: Ít nhất 40% số cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước đạt Mức độ 1; 15% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 2 và 10% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 3.
+ Đến năm 2045: Ít nhất 50% số cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước đạt Mức độ 1; 20% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 2 và 15% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 3.
* Đối với giáo dục đại học
Giai đoạn 2025 - 2030: Ít nhất 20% số cơ sở giáo dục đại học trên cả nước (ngoại trừ các cơ sở giáo dục đại học dùng ngoại ngữ khác tiếng Anh trong đào tạo) đạt Mức độ 1; 5% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 2 và 3% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 3.
- Giai đoạn 2030 - 2035: Ít nhất 30% số cơ sở giáo dục đại học trên cả nước (ngoại trừ các cơ sở giáo dục đại học dùng ngoại ngữ khác tiếng Anh trong đào tạo) đạt Mức độ 1; 20% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 3.
- Giai đoạn 2035-2045:
+ Đến năm 2040: Ít nhất 40% số cơ sở giáo dục đại học trên cả nước (ngoại trừ các giáo dục đại học dùng ngoại ngữ khác tiếng Anh trong đào tạo) đạt Mức độ 1, 35% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 2 và 15% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 3.
+ Đến năm 2045: Ít nhất 50% số cơ sở giáo dục đại học (ngoại trừ các cơ sở giáo dục đại học dùng ngoại ngữ khác tiếng Anh trong đào tạo) đạt Mức độ 2 và 25% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 3.
* Đối với giáo dục nghề nghiệp
- Giai đoạn 2025 - 2030: Ít nhất 15% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước đạt Mức độ 1; phấn đấu có 5% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 2.
- Giai đoạn 2030 - 2035: Ít nhất 35% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước đạt Mức độ 1; phấn đấu có 10% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 3.
- Giai đoạn 2035-2045:
+ Đến năm 2040: Ít nhất 40% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước đạt Mức độ 1; phấn đấu có 15% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 2 và 10% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 3.
+ Đến năm 2045: Ít nhất 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước đạt Mức độ 1; phấn đấu có 20% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 2 và 15% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 3.
* Đối với giáo dục thường xuyên
- Giai đoạn 2025 - 2030: Ít nhất 20% số cơ sở giáo dục thường xuyên trên cả nước (có đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và bồi dưỡng các môn học khác bằng tiếng Anh) đạt Mức độ 1; phấn đấu 5% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 2.
- Giai đoạn 2030 - 2035: Ít nhất 40% số cơ sở giáo dục thường xuyên trên cả nước (có đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và bồi dưỡng các môn học khác bằng tiếng Anh) đạt Mức độ 1; phấn đấu 10% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 3.
- Giai đoạn 2035 - 2045:
+ Đến năm 2040: Ít nhất 50% số cơ sở giáo dục thường xuyên trên cả nước (có đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và bồi dưỡng các môn học khác bằng tiếng Anh) đạt Mức độ 1; phần đấu 15% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 2 và 10% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 3.
+ Đến năm 2045: Ít nhất 60% số cơ sở giáo dục thường xuyên trên cả nước (có đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và bồi dưỡng bằng tiếng Anh) đạt Mức độ 1; phấn đấu 20% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 2 và 15% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 3.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Giáo dục-Đào tạo trong chuyên mục Văn bản pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Quyết định 2371/QĐ-TTg: Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học từ 2025
675,6 KB 30/10/2025 9:26:00 SATham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Giáo dục - Đào tạo tải nhiều
-
Những điểm mới trong Thông tư 22 về đánh giá học sinh tiểu học
-
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định đánh giá học sinh tiểu học kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
-
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT về quy định đánh giá học sinh tiểu học
-
Chế độ trực hè, trực Tết của giáo viên các cấp 2025
-
Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Giáo dục - Đào tạo
-
Thông báo số 1312/TB-SGDĐT 2023 về cơ sở giáo dục đào tạo chưa đủ điều kiện tuyển sinh vào lớp 10 Hà Nội
-
Quy định mới nhất về chế độ lương làm thêm giờ giáo viên
-
Thông tư hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở
-
Nghị định 113/2015/NĐ-CP Quy định phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo dạy nghề công lập
-
Quyết định 531/QĐ-TTg 2023 Danh mục bí mật Nhà nước lĩnh vực giáo dục và đào tạo
-
Quyết định số 395/QĐ-TTG
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác