Quyết định 06/2013/QĐ-UBND tỉnh Hậu Giang
Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2013/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 29 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan quản lý giáo dục và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
b) Những nội dung khác về hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh được áp dụng theo Quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư số17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Việc phụ đạo cho các học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không được phép thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Hình thức, thời gian, quy mô của một lớp dạy thêm, học thêm
1. Hình thức: mở lớp, cơ sở thực hiện dạy thêm, học thêm cho học sinh theo chương trình phổ thông.
2. Thời gian:
a) Thời gian dạy thêm, học thêm trong ngày: buổi sáng: Từ 07 giờ đến 10 giờ 30 phút; buổi chiều: từ 14 giờ đến 16 giờ 30 phút; buổi tối: từ 18 giờ đến 20 giờ.
b) Số tiết dạy thêm, học thêm trong 01 buổi học: không quá 03 tiết (trừ buổi tối).
3. Quy mô của một lớp dạy thêm: không quá 45 học sinh/lớp.
Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
Điều 4. Việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm
1. Mức thu tiền học thêm
a) Đối với học thêm trong nhà trường:
- Mức thu tiền học thêm để chi trả cho 01 tiết dạy thêm. Mức thu này do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của địa phương, được công khai trong Hội nghị công nhân viên chức và Hội nghị Ban đại diện phụ huynh học sinh, với mức tối đa:
+ Cấp trung học phổ thông: không quá 0,08 lần mức lương tối thiểu/tiết/lớp học thêm (đối với các cơ sở giáo dục ở trung tâm thành phố, thị xã, phường, thị trấn) và 0,07 lần mức lương tối thiểu/tiết/lớp học thêm (đối với các cơ sở giáo dục ở những nơi còn lại);
+ Cấp trung học cơ sở: không quá 0,06 lần mức lương tối thiểu/tiết/lớp học thêm (đối với các cơ sở giáo dục ở trung tâm thành phố, thị xã, phường, thị trấn) và 0,05 lần mức lương tối thiểu/tiết/lớp học thêm (đối với các cơ sở giáo dục ở những nơi còn lại);
- Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
b) Đối với học thêm ngoài nhà trường:
- Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm và mức thu tiền học thêm để chi trả cho 01 tiết dạy thêm như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
- Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
2. Quản lý và sử dụng tiền học thêm
a) Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm. Sử dụng tiền học thêm cụ thể như sau:
- 80% học phí chi thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm (kể cả thuế thu nhập nếu có).
- 20% chi cho công tác tổ chức, quản lý các cấp, kiểm tra, điện nước, sửa chữa cơ sở vật chất, văn phòng phẩm trong quá trình dạy thêm, học thêm.
b) Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
Sử dụng tiền học thêm cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân mở lớp sử dụng 90% tổng số học phí;
- 10% còn lại chi cho công tác quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định;
b) Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo Khoản 1 Điều 3 Quyết định này;
c) Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
d) Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định;
b) Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện chế độ báo cáo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
3. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
a) Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo Khoản 2 Điều 3 Quyết định này;
b) Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường, ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn;
c) Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm;
d) Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
4. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
a) Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm;
b) Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo đúng quy định;
c) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm;
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm trên địa bàn mình quản lý.
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
a) Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm theo Quyết định này và các quy định khác có liên quan;
b) Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Xử lý vi phạm
a) Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 8. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- Chia sẻ:Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Cách tính phụ cấp đối với giáo viên 2024 mới nhất
-
Quyết định 711/QĐ-SGDĐT về chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 tư thục Hà Nội 2023
-
Tải Nghị định 35/2024/NĐ-CP quy định xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú file Doc, Pdf
-
Giáo viên có phải học nâng chuẩn đại học năm 2024
-
Bộ quy tắc ứng xử của giáo viên 2024
-
Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ 6 bậc 2023
-
Quyết định 1153/QĐ-UBND TP HCM 2023 về tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2023 - 2024
-
Tải Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở file Doc, Pdf
-
Tải Quyết định 850/QĐ-SGDĐT Hà Nội 2024 giao chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 các trường THPT công lập file Doc, Pdf
-
Quyết định 37/2018/QĐ-TTg
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Giáo dục - Đào tạo
Thông tư quy định về kiến thức tối thiểu để tốt nghiệp đại học số 07/2015/TT-BGDĐT
Thông tư 06/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế hoạt động của Hội đồng Giáo sư nhà nước
Thông tư 29/2018/TT-BGDĐT
Thông tư số 63/2011/TT-BGDĐT
Điều chỉnh thời gian năm học, Thi quốc gia, Tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2019-2020
Quyết định 1477/QĐ-BGDĐT định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 3 trung học phổ thông
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác