Thực hành đọc hiểu Hồi trống cổ thành Cánh Diều

Soạn bài Hồi trống cổ thành Cánh Diều - Hồi trống cổ thành là một đoạn trích từ bộ tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của tác giả La Quán Trung. Trong chương trình Ngữ văn lớp 10 tập 2 sách Cánh Diều các em học sinh sẽ được làm quen với văn bản Hồi trống cổ thành trong phần Thực hành đọc hiểu trang 50 SGK văn 10 tập 2. Sau đây là mẫu soạn bài Hồi trống cổ thành ngắn gọn giúp các em nắm được các nội dung quan trọng trước khi học văn bản.

Soạn bài Hồi trống cổ thành ngắn gọn

Soạn bài Hồi trống cổ thành

1. Tóm tắt văn bản Hồi trống cổ thành

Tham khảo tại đây:

2. Đọc hiểu Hồi trống cổ thành

Câu 1. Thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào?

Thái độ của Trương Phi và Quan Công có sự đối lập:

- Trương Phi: Sau khi được báo tin, chẳng nói năng gì, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân đi tắt ra cửa bắc.

- Quan Công: trông thấy Trương Phi, mừng rỡ vô cùng, giao long đao cho Châu Thương cầm, tế ngựa lại đón.

Câu 2. Vì sao Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào”?

- “Nghĩa vườn đào” ở đây có nghĩa là lời thề kết giữa Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi ở vườn đào.

- Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào” vì chàng ngạc nhiên trước thái độ của Trương Phi khi thấy chàng (hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công), tưởng rằng Trương Phi đã quên lời thề kết nghĩa ngày xưa sau một quãng thời gian xa cách.

Câu 3. Vì sao cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau?

- Quan Công gọi Trương Phi bằng từ ngữ xưng hô: “hiền đệ” là cách xưng hô thân mật.

- Trương Phi gọi Quan Công bằng từ ngữ xưng hô: “nó”, “thằng phụ nghĩa”.

- Cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau bởi Quan Công vẫn luôn coi trọng Trương Phi. Ngược lại, vì Trương Phi đang có sự hiểu nhầm rằng Quan Công bỏ anh em, hàng Tào Tháo nên giữ thái độ căm phẫn, bực tức.

Câu 4. Em có bất ngờ với tình huống này không? Vì sao?

- Tình huống: Đúng lúc cuộc đối thoại giữa Quan Công và Trương Phi căng thẳng nhất thì một toán quân mã của Sái Dương kéo đến.

- Em vừa bất ngờ, vừa thích thú với tình huống này bởi tình huống ấy càng làm mối nghi ngờ về Quan Công trong lòng Trương Phi rõ nét hơn. Từ đó, tình huống truyện được đẩy lên cao trào, gây sự hấp dẫn và khiến người đọc căng thẳng theo từng câu chữ.

Câu 5. Khí phách và tài nghệ của Quan Công được thể hiện ra sao?

Khí phách và tài nghệ của Quang Công:

- Khi cuộc chiến diễn ra, Quan Công không nói một lời, múa long đao xô lại, chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất.

→ Khí phách ngang tàn, anh dũng, tài nghệ giỏi, xuất chúng.

Trả lời câu hỏi trang 54 SGK văn 10 tập 2 Cánh Diều

Câu 1 trang 54 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều

Nêu các sự kiện chính của văn bản Hồi trống Cổ Thành. Lí do gì dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi đối với Quan Công?

Trả lời

- Các sự kiện chính của văn bản “Hồi trống Cổ Thành”

+ Biết tin Lưu Bị ở bên Viên Thiệu, Quan Công tìm cách đi gặp anh. Trên đường ngang qua Cổ Thành, bất ngờ biết Trương Phi đang ở thành này, vội sai ngay Tôn Càn vào báo tin. Nghi ngờ Quan Công tới bắt mình vì trước đó Trương Phi đã nghe tin Vân Trường chạy sang bên Tào Tháo và được Tào Tháo ưu đãi, nên khi hay tin, Trương Phi chẳng nói chẳng rằng, vác xà mâu lên ngựa xông ra định đâm chết Quan Công.

+ Quan Công vừa tránh, đỡ mũi xà mâu của Trương Phi, vừa khôn khéo tìm cách giải thích, minh oan nhưng Trương Phi không nghe, lớn tiếng kết tội Quan Công bội nghĩa. Đúng lúc đó, một đám quân Tào do Sái Dương cầm đầu kéo đến, Trương Phi càng bừng bừng lửa giận, thách thức Quan Công chém Sái Dương trong ba hồi trống để tỏ lòng thành thực, giải mối nghi ngờ.

+ Chưa dứt hồi trống, bằng dũng khí và tài nghệ của mình, Quan Công chém rơi đầu Sái Dương. Lúc này, lòng thành thực của Quan Công đã tỏ. Sau khi cẩn thận hỏi kĩ mọi người, Trương Phi “thụp xuống lạy” Vân Trường.

- Lí do dẫn đến sự hiểu lầm: Bại trận, ba anh em Lưu - Quan - Trương thất tán mỗi người một nơi. Lưu Bị chạy sang nương nhờ Viên Thiệu. Trương Phi trốn vào núi Mang Đãng. Quan Công về hàng Tào Tháo, được Tào Tháo đối đãi rất trọng thị. Việc này khiến Lưu - Trương nghi ngờ Quan Công phản bội lời thề kết nghĩa. Lập trường nhất quán của Trương Phi là: “Trung thần thà chịu chết không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ!”. Đây là nguyên tắc đạo đức cao cả của bậc “trung thần”, “đại trượng phu”. Ấy vậy mà khi gặp lại, Quan Công còn nhắc lại “nghĩa vườn đào”, khác gì phỉ báng lời thề năm xưa! Trong con mắt của Trương Phi, Quan Công không chỉ đã vi phạm nguyên tắc tín nghĩa mà còn là kẻ rắp tâm bội nghĩa, bất nhân. Trương Phi đã không hiểu được tình thế khó khăn, nan giải của Quan Công, khi phải bảo vệ an toàn cho hai chị dâu, cũng như khả năng quyền biến của Quan Công trước tình thế ngặt nghèo.

Câu 2 trang 54 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều

Người kể chuyện đã nhắc lại tính cách của Trương Phi và Quan Công thông qua những chi tiết, sự việc, tình huống nào?

Trả lời

- Trương Phi là một dũng tướng, tính cách ngay thẳng, cương trực và đơn giản, nóng nảy.

- Khi nghe Quan Công thanh minh: Trương Phi giận dữ, khinh miệt ("mày đã bội nghĩa còn mặt nào đến gặp tao nữa?"). Tính cách cương trực, rõ ràng thể hiện ở: Hai chị và Tôn Càn thanh minh: như đổ thêm dầu vào lửa, cho Quan Công là thằng phụ nghĩa lừa cả hai chị.

- Trương Phi còn là con người nghĩa khí, bộc trực nóng nảy: Trương Phi đánh ba hồi trống buộc Quan Công phải lấy được đầu Sái Dương để chứng minh mình không bội nghĩa. Khi Quan Công chém đầu Sái Dương, Trương Phi vẫn còn nghi ngờ, hỏi kĩ tên lính bị bắt, bắt hắn thuật lại chuyện ở Hứa Đô. Trương Phi chưa tỏ ngay thái độ, đưa hai chị dâu vào thành, nghe kể hết mọi chuyện. Bấy giờ Trương Phi mới tin hoàn toàn => Trương Phi thận trọng, tinh tế.

- Trương Phi biết nhân lỗi, sống tình cảm: Hiểu rõ sự tình, thụp lạy Quan Công

→ Hình ảnh Trương Phi hiện lên tuyệt đẹp, dũng cảm, cương trực, nóng nảy, vội vàng mà tinh tế và hết lòng phục thiện - một "hổ tướng" của nước Thục sau này.

Quan Công là người hiểu thời thế, tinh tế và khéo léo.

→ Thể hiện được lòng trung: bảo vệ được mình và 2 chị dâu.

- Khi gặp Trương Phi: Quan Công vô cùng mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa lại đón”.

* Khi bị Trương Phi hiểu lầm:

- Luôn có thái độ điềm đạm, bình tĩnh để gỡ bỏ những hiểu lầm.

+ Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”.

+ Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta cũng khó nói”.

+ Nhờ hai chị dâu giải thích hộ.

- Để minh oan: Chấp nhận thử thách, sẵn sàng hành động và dùng hành động để:

→ Chứng tỏ lòng trung.

- Chém Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống của Trương Phi.

→ Quan Công là một dũng tướng, trung tín, khéo léo, hiểu thời thế, ông còn là một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương, người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong.

Câu 3 trang 54 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều

Phân tích và đánh giá ý nghĩa của câu chuyện được kể trong văn bản Hồi trống Cổ Thành.

Trả lời

Tác giả tả bằng ba câu ngắn gọn, hàm súc: “Quan Công chẳng nói một lời, múa long đao xô lại. Trương Phi thẳng tay đánh trống. Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất.”

- Tạo không khí chiến trận cho hồi kể.

- “Hồi trống” là chi tiết nghệ thuật mang nhiều ý nghĩa:

+ Hồi trống thách thức: Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của Quan Công, thử thách tài năng của Quan Công. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là Quan Công phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động.

+ Hồi trống giải oan: Quan Công đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của Trương Phi để khẳng định lòng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng Quan Công. Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan cho Quan Công.

+ Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, Quan Công giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải, và đó là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em.

+ Biểu dương tinh thần cương trực của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công.

+ Ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba anh em Lưu – Quan – Trương.

→ Hồi trống Cổ Thành chính là linh hồn, kết tinh mọi yếu tố nội dung và nghệ thuật của văn bản.

Câu 4 trang 54 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều

Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) so sánh tính cách của hai nhân vật Trương Phi và Quan Công được thể hiện qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành.

Trả lời

Trương Phi có tính cách bộc trực, thẳng thắn, nóng nảy. Tính cách này của Trương Phi hiện ra rất sinh động, kịch tính. Quan công có tính khiêm nhường, từ tốn, độ lượng, nghĩa hiệp khi đối diện với sự nóng nảy của Trương Phi. Sự độ lượng của Quan Công là bằng chứng cho thấy Quan Công hiểu rất rõ tính cách của người anh em kết nghĩa. Quan Công vốn là người trung nghĩa hiếm có nhưng cũng là người cậy tài, tự cao, tự phụ. Trong đoạn trích này, Quan Công lại hiện ra khiêm nhường, nhũn nhặn cho thấy một Quan Công hiểu đời, độ lượng, xứng đáng bậc đàn anh nghĩa hiệp.

Câu 5 trang 54 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều

Với em bài học gì sâu sắc nhất sau khi đọc văn bản Hồi trống Cổ Thành.

Trả lời

- Giữ gìn và học hỏi theo vẻ đẹp trong tính cách của Trương Phi và Quan Công: giàu lòng trung nghĩa, tận trung với vua.

- Trân trọng tình cảm keo sơn gắn bó giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 1.212
0 Bình luận
Sắp xếp theo