Thực hành tiếng Việt lớp 10 Cánh Diều trang 104

Soạn Thực hành tiếng Việt trang 104 lớp 10 Cánh Diều tập 1 được Hoatieu chia sẻ đến bạn đọc trong bài viết này là hướng dẫn chi tiết giúp các em học sinh nắm được cách trả lời các câu hỏi trang 104, 105 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 tập 1 bộ Cánh Diều.

Sau đây là nội dung gợi ý soạn bài Thực hành tiếng việt trang 104 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Cánh Diều, mời các em cùng tham khảo.

Soạn Văn 10 trang 104, 105 Cánh Diều tập 1

Soạn Văn 10 trang 104, 105 Cánh Diều tập 1

Câu 1 trang 104 SGK Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Những trích dẫn, chú thích trong đoạn trích Hê–ra–clet đi tìm táo vàng (Thần thoại Hy Lạp) ở bài 1 và đoạn trích Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng) trong bài 4 thuộc kiểu trích dẫn, chú thích nào?

Gợi ý

* Trong đoạn trích Hê–ra–clet đi tìm táo vàng

- Trích dẫn gián tiếp: Các câu trích dẫn không có dấu ngoặc kép, trích dẫn lại qua cuốn Thần thoại Hy Lạp

- Chú thích: chú thích chân trang

* Trong văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam

- Trích dẫn trực tiếp: Những từ ngữ, câu thơ, thành ngữ được đưa trong ngoặc khi trích dẫn (VD: “mở cửa”; “của ngon vật lạ”, …)

- Chú thích: Chú thích chính văn (Sử dụng dấu ngoặc đơn để chú thích trong văn bản, VD: (lụa) (kén cá, chọn canh)); chú thích chân trang.

Câu 2 trang 105 SGK Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Phân tích tác dụng của những kiểu trích dẫn, chú thích trong các đoạn văn sau:

a. Với Nam Việt Đế Lý Bí, lần đầu tiên Việt Nam xưng "đế một phương", lần đầu tiên miền trung tâm Hà Nội có thành xây đắp ("thành Tô Lịch"), có chia thờ Phật (chùa Khai Quốc – Mở Nước, nay là chùa Trấn Quốc), có một mô hình quân chủ Phật giáo, vừa giống mà lại khác Trung Hoa, cháu nổi tiếp ông làm vua, xưng là Phật tử (con Phật) chứ không như vua Trung Hoa xưng là Thiên tử (con Trời).

(Trần Quốc Vương)

b. Cùng với màu sắc là "hình", "bóng". Thơ Tố Hữu để lại trong ki ức độc giả rất nhiều "hình bóng". Bài “Bà mà Hậu Giang" được khép lại bằng "bóng mà": "Nước non muốn quỷ ngàn yêu / Còn in bóng mà sớm chiếu Hậu Giang". Trong bài "Lên Tây Bắc" có cái bóng rất kì vĩ của anh Vệ quốc quân: “Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều / Bóng dài lên đình dốc cheo leo" ("Thơ Tổ Hữu", trang 149). Về quê mẹ Tom, "bâng khuâng chuyện cũ", Tổ Hữu không quên: “Đêm đêm chó sủa làng bên động / Bóng mẹ ngồi canh lẫn bóng cổn", “Bóng mẹ ngồi trông, vọng nước non", Ông xót xa: “Ôi bóng người xưa, đã khuất rồi / Tròn đôi nấm đất trảng chân đổi" ("Thơ Tổ Hữu", trang 268).

(Lã Nguyên)

Gợi ý

a) Trích dẫn: Trực tiếp (VD: “đế một phương”; “thành Tô Lịch”)

Chú thích: Chú thích chính văn (VD: (“Thành Tô Lịch”); (chùa Khai Quốc – Mở Nước, nay là chùa Trần Quốc); (con Phật); (con Trời))

b) Trích dẫn: Trực tiếp (VD: “hình”; “bóng”; “hình bóng”; “Bà má Hậu Giang”; “bóng má”…)

Chú thích: Chú thích chính văn (VD: (“Thơ Tố Hữu”, trang 149); (“Thơ Tố Hữu”, trang 268))

→ Tác dụng: Mang tính xác thực, làm cụ thể hóa, làm sinh động, phong phú nội dung văn bản.

Câu 3 trang 105 SGK Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Hãy chỉ ra các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và tác dụng của chúng trong văn bản đọc hiểu Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng năm 2019.

Gợi ý

Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản Những điểu cần lưu ý khi tham gia lễ hội: tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biển báo, màu sắc, kĩ thuật in ấn…

→ Tác dụng:

+ Giúp người đọc tìm kiếm thông tin nhanh chóng và hiệu quả

+ Giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin để hiểu nội dung văn bản.

Câu 4 trang 105 SGK Văn 10 tập 1 Cánh Diều

Hãy viết một văn bản, trong đó có sử dụng số liệu, hình ảnh hoặc sơ đồ… để trình bày về một trong các đề tài sau đây:

a. Các chủ đề về nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội được học ở Ngữ văn 10 tập 1

b. Hệ thống các văn bản đọc hiểu được học ở Ngữ văn 10, tập 1

c. Hệ thống kiến thức Tiếng Việt được học ở Ngữ văn 10, tập 1

d. Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội ở Việt Nam.

Gợi ý

Đề 1: Các chủ đề về nghị luận văn học hoặc nghị luận xã hội được học ở Ngữ văn 10 tập 1

Trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 tập một, chúng ta học tổng cộng có 4 chủ đề chính lần lượt là thần thoại và sử thi, thơ đường luật, kịch bản chèo và tuồng, văn bản thông tin. Tương ứng với mỗi chủ đề, ta sẽ học những bài đọc hiểu khác nhau như chủ đề 1, thần thoại và sử thi gồm 4 bài: Hê-ra-clet đi tìm táo vàng, Chiến thắng Mtao Mxay, Ra-ma buộc tội, Thần trụ Trời.

Bài 2 gồm có 3 bài: Cảm xúc mùa thu, Tự Tình và Câu cá mùa thu

Bài 3 với chủ đề chèo, tuồng gồm 3 bài chính: Xúy Vân giả dại, Mắc mưu Thị Hến, Thị Mầu lên chùa.

Cuối cùng bài 4 với ba văn bản chính là Thăng Long – Đông Đô –Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam, Lễ hội Đền Hùng, Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận.

Đề 4: Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội ở Việt Nam

Dàn ý

Theo thống kê của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, hiện cả nước có 7.966 lễ hội, trong đó có 7.039 lễ hội dân gian, 332 lễ hội lịch sử - cách mạng, 544 lễ hội tôn giáo và gần 30 lễ hội du nhập. Ngoài ra, còn những lễ hội nội bộ như ngành, địa phương, đơn vị, dòng họ... Lễ hội có thể nói chính là một nét đẹp văn hóa dân tộc trong tâm thức người Việt. Hằng năm, nhất là vào những dịp đầu xuân năm mới, người đi trẩy hội rất đông.

(Hình ảnh người tham gia lễ hội ở Việt Nam)

Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách “trẩy hội” sao cho “văn minh”, “đúng cách”. Dưới đây là một số lưu ý khi tham gia lễ hội ở Việt Nam:

- Hiểu rõ văn hóa lịch sử lễ hội bạn muốn tham dự

- Lựa chọn trang phục phù hợp

- Tuân thủ các quy tắc tại nơi tổ chức lễ hội

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
9 1.924
0 Bình luận
Sắp xếp theo