Chức năng của tARN là?

ARN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm 4 loại rinucleotit, chỉ có 1 chuỗi poliribonucleotit. Có 3 loại ARN (mARN, t ARN, rARN) mỗi loại thực hiện một chức năng nhất định trong quá trình truyền đạt thông tin từ ADN sang protein. Chức năng của tARN là gì, cùng tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của Hoatieu.vn.

1. Chức năng của tARN là?

A. Vận chuyển nucleic tới riboxom

B. Cùng với protein cấu tạo nên riboxom

C. Truyền thông tin từ ADN tới riboxom

D. Vận chuyển axit amin tới riboxomĐáp án thi trực tuyến Tôi yêu Hưng Yên

2. ARN là gì? 

ARN là bản sao từ một đoạn của ADN (tương ứng với một gen), ngoài ra ở một số virút ARN là vật chất di truyền.

Cũng như ADN, ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi đơn phân (nuclêôtit) được cấu tạo từ 3 thành phần sau:
  • Đường ribôluzơ: C 5 H 10 O 5 (còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ C 5 H 10 O 4 ).
  • Axit photphoric: H 3 P O 4 .
  • 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X).
Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang.

3. Cấu trúc ARN

ARN có cấu trúc mạch đơn:
  • Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa H 3 P O 4 của ribônuclêôtit này với đường C 5 H 10 O 5 của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit (kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN.
  • Có 3 loại ARN:

- ARN thông tin (mARN): sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng trong đó A thay cho T.

- ARN ribôxôm (rARN): là thành phần cấu tạo nên ribôxôm.

- ARN vận chuyển (tARN): 1 mạch pôlinuclêôtit nhưng cuộn lại một đầu

+ Ở một đầu của tARN có bộ ba đối mã, gồm 3 nuclêôtit đặc hiệu đối diện với aa mà nó vận chuyển.

+ Đầu đối diện có vị trí gắn aa đặc hiệu.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 3.585
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi