Tổng hợp bộ đề và đáp án môn Ngữ văn lớp 9

Tải về
Lớp: Ôn vào 10
Môn: Ngữ Văn

Đề kiểm tra Văn 9 ngữ liệu ngoài SGK

Bộ đề tham khảo ôn tập Ngữ văn 9 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây bao gồm 40 đề thi, đề kiểm tra môn Ngữ văn lớp 9 được xây dựng theo cấu trúc của chương trình giáo dục phổ thông mới với các ngữ liệu đa dạng nằm ngoài chương trình sách giáo khoa sẽ là tài liệu học tập bổ ích cho các em học sinh. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo  và tải về sử dụng.

Nội dung bộ đề ôn tập Ngữ văn 9 sách mới

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA

MÔN NGỮ VĂN

TT

Năng lực

Mạch nội dung

Số câu

Cấp độ duy

Nhận biết

Thông

hiểu

Vận dụng

Tổng

%

Số

câu

Tỉ lệ

Số

câu

Tỉ lệ

Số

câu

Tỉ lệ

I

Năng lực

Đọc

Đọc hiểu VB thơ (Ngoài SGK)

5

2

10%

2

20%

1

10%

40%

II

Năng lực Viết

Viết đoạn văn nghị luận văn học

1

5%

5%

10%

20%

Viết bài văn nghị luận xã hội

1

7.5%

10%

22.5%

40%

Tỉ lệ

 

22.5%

35%

42.5%

100%

 

 

 

 

Tổng

7

100%

Bản đặc tả yêu cầu các năng kiểm tra, đánh giá

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức/Kĩ năng

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận Dụng

1

1. Đọc hiểu

Văn bản thơ (Ngoài SGK)

 

 

 

 

 

Nhận biết

- Nhận biết được đề tài

- Nhận biết được nhân vật trữ tình

Thông hiểu

- Nêu được hiệu quả của biện pháp tu từ

- Lí giải được vai trò của những chi tiết quan trọng, hình tượng trung tâm của bài thơ.

- Vận dụng

- Đánh giá được tình cảm của tác giả

2 câu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2 câu

 

1 câu

 

2

Viết

Viết đoạn văn nghị luận văn học

Nhận biết:

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Thông hiểu:

- Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

Vận dụng:

- Nêu được những bài học rút ra từ vấn đề nghị luận.

- Thể hiện được sự đồng tình/không đồng tình đối với thông điệp được gợi ra từ vấn đề nghị luận.

Vận dụng cao:

- Đánh giá được đặc sắc của vấn đề nghị luận.

- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt.

1*

1*

1*

1

Viết bài văn nghị luận xã hội

Nhận biết:

- Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận.

- Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong bài viết.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận.

- Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

- Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm.

- Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

- Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội.

- Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết.

1*

1*

1*

1

Ghi chú: Phần viết có 02 câu bao hàm cả 4 cấp độ.

Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

BIỂN, NÚI, EM VÀ SÓNG

Xin cảm ơn những con đường ven biển
Cho rất nhiều đôi lứa dẫn nhau đi
Cám ơn sóng nói thay lời dào dạt
Hàng thùy dương nói hộ tiếng thầm thì
Anh như núi đứng suốt đời ngóng biển
Một tình yêu vươn chạm tới đỉnh trời
Em là sóng nhưng xin đừng như sóng
Ðã xô vào xin chớ ngược ra khơi
Anh như núi đứng nghìn năm chung thủy
Không ngẩng đầu dù chạm tới mây bay
Yêu biển vỗ dưới chân mình dào dạt
Dẫu đôi khi vì sóng núi hao gầy...
Cám ơn em dịu dàng đi bên cạnh
Biển ngoài kia xanh quá nói chi nhiều
Núi gần quá - sóng và em gần quá
Anh đủ lời để tỏ một tình yêu.

(Biển, núi, em và sóng, Đỗ Trung Quân, http://tapchisonghuong.com.vn, ngày 30/01/2013)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5.

Câu 1. Xác định đề tài của văn bản

Câu 2. Chỉ ra nhân vật trữ tình trong văn bản

Câu 3. Nêu tác dụng phép tu từ so sánh trong khổ thơ sau:

Anh như núi đứng suốt đời ngóng biển
Một tình yêu vươn chạm tới đỉnh trời
Em là sóng nhưng xin đừng như sóng
Ðã xô vào xin chớ ngược ra khơi

Câu 4. Nêu ý nghĩa của lời cảm ơn trong khổ thơ mở đầu và khổ thơ cuối.

Câu 5. Anh/chị hãy n hận xét tình cảm của tác giả được thể hiện trong văn bản.

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tính đa nghĩa của hệ thống hình ảnh được sử dụng trong đoạn thơ sau:

Biết bao hoa đẹp trong rừng thẳm

Đem gửi hương cho gió phũ phàng!

Mất một đời thơm trong kẽ núi,

Không người du tử đến nhằm hang!

Hoa ngỡ đem hương gửi gió kiều,

Là truyền tin thắm gọi tình yêu.

Song le hoa đợi càng thêm tủi:

Gió mặc hồn hương nhạt với chiều.

Tản mác phương ngàn lạc gió câm,

Dưới rừng hương đẹp chẳng tri âm;

Trên rừng hoa đẹp rơi trên đá,

Lặng lẽ hoàng hôn phủ bước thầm.

[…]

(Trích Gửi hương cho gió, Xuân Diệu, in trong Thơ Xuân Diệu, NXb Văn học, Hà Nội, 2023)

Câu 2. (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm: Yêu thương cho đi là yêu thương còn mãi.

ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Đề tài: tình yêu

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm

0,5

2

Nhân vật trữ tình: anh

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm

0,5

3

- Phép so sánh: anh như núi, em là sóng

- Tác dụng:

+ Tăng tính sinh động, gợi hình, gợi cảm cho đoạn thơ

+ Khẳng định một tình yêu cao cả, thuỷ chung, bền chặt bất chấp vật cản, bất chấp thời gian

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được phép tu từ: 0,25 điểm

- Trả lời được tác dụng về mặt nghệ thuật: 0,25 điểm

- Trả lời được tác dụng về mặt nội dung: 0,5 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

1,0

4

Bài thơ mở đầu bằng lời cảm ơn những con đường ven biển và kết thúc cũng bằng lời cám ơn em. Bởi những con đường ven biển vừa là nhân chứng của tình yêu, vừa góp phần điểm tô cho tình yêu thêm ý nghĩa. Cám ơn em bởi dù có sóng gió bất chợt, thì cuối cùng, em vẫn dịu dàng bên anh, anh cảm nhận được tình em rộng lớn và sâu sắc như tình biển Có thể nói, đây là một sự nhất quán, đem lại cho người đọc những dư vị tuyệt vời về một tình yêu thủy chung, trọn vẹn
Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

1,0

5

Tình cảm của tác giả:

- Tấm lòng trân quý, biết ơn đối với cảnh vật, thiên nhiên tuyệt đẹp, người mình vẫn luôn yêu hết mực chờ đợi, thuỷ chung, son sắt

- Tình yêu chất chứa sâu thẳm trong lòng tác giả tuy nhẹ nhàng nhưng không kém phần tinh tế và sâu sắc

Hướng dẫn chấm:

- HS trình bày cảm nhận của cá nhân ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm

- HS trình bày cảm nhận của cá nhân chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích tính đa nghĩa của hệ thống hình ảnh được sử dụng trong đoạn thơ.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích tính đa nghĩa của hệ thống hình ảnh

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

- Nghĩa tả thực: bài thơ nói về những bông hoa đẹp nhưng ở nơi rừng sâu hoang vắng, dù đã có gió đưa mùi hương bay đi, nhưng cũng không có một ai tìm đến để chiêm ngưỡng vẻ đẹp của hoa. Cuối cùng, hoa tàn rụng trong cô quạnh.

- Nghĩa biểu tượng:

+ Hình ảnh “hoa đẹp nở trong rừng thẳm” là biểu tượng cho những tấm lòng tươi trẻ, đang độ rực rỡ, đang độ khao khát tình yêu.

+ Những bông hoa “gửi hương cho gió”, đó chính là khát vọng muốn gặp được người trong mộng, người yêu, người tri âm tri kỉ của lòng mình.

+ Nhưng rồi khát vọng ấy không được đền đáp, tấm lòng không kiếm được kẻ tri âm, tuổi trẻ dần tàn theo năm tháng trong cô đơn, lạnh lẽo.

=> Đoạn thơ cho ta thấy được nỗi cô đơn rợn ngợp, tấm lòng khát khao giao cảm với cuộc sống, một nét rất đặc trưng trong phong cách thơ Xuân Diệu.

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: tính đa nghĩa của hệ thống hình ảnh trong đoạn thơ

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5

đ. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

0,25

2

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm: Yêu thương cho đi là yêu thương còn mãi.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Suy nghĩ của bản thân về quan niệm: Yêu thương cho đi là yêu thương còn mãi.

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận.

1. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề:

- Suy nghĩ về quan niệm: Yêu thương cho đi là yêu thương còn mãi.

- Đây là một quan niệm tích cực, mang nhiều ý nghĩa.

2. Thân bài

* Giải thích:

Khi ta trao cho người khác tình yêu thương, thì tình yêu thương đó sẽ mãi tồn tại trong lòng ta, trong lòng người được trao gửi, và người được trao gửi cũng sẽ đáp lại ta bằng tình yêu thương.

* Bản luận về tính đúng đắn của quan niệm:

Quan niệm trên là đúng đắn, bởi vì:

- Khi ta trao cho người khác tình yêu thương, ta sẽ thấy tâm hồn mình trở nên trong sáng và tươi đẹp. Sự trao đi đó để lại một dư âm êm dịu, đẹp đẽ và bền lâu trong lòng ta, đúng như có người nói: Bàn tay trao tặng hoa hồng cũng phảng phất hương thơm.

- Khi ta trao đi yêu thương, người được trao gửi sẽ cảm nhận được tấm lòng yêu thương của ta, từ đó họ cũng sẽ trao lại ta tình yêu mến của họ. Đó là điều kiện để duy trì mối quan hệ bền lâu và tốt đẹp, giúp cho tình yêu thương được vững bền.

- Khi ta trao yêu thương cho người khác, người khác cũng sẽ nhận ra họ cần phải biết yêu thương những người khác nữa. Tình yêu thương do đó được lan tỏa.

v.v…

* Phê phán những quan điểm sai lệch:

- Phê phán những người sống vị kỉ, không biết yêu thương người khác.

- Phê phán những người không hiểu đúng nghĩa của hai chữ yêu thương: họ quy lụy, nuông chiều người khác, khiến cho người khác không biết tỉnh ngộ để thay đổi.

3. Kết bài

- Nhận thức được tính đúng đắn của quan niệm: Yêu thương cho đi là yêu thương còn mãi.

- Học cách sống biết yêu thương người khác.

1,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Tổng điểm

10,0

Mời các bạn sử dụng file tải về để xem đầy đủ 40 đề kiểm tra Ngữ văn 9 chương trình mới có đáp án.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Đề ôn thi vào lớp 10 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 835
Tổng hợp bộ đề và đáp án môn Ngữ văn lớp 9
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm