Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo

Tải về
Lớp: Lớp 11
Dạng tài liệu: Đề thi

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo bao gồm 9 trang giới hạn kiến thức cần nắm kèm theo cấu trúc đề thi và 3 đề minh họa tự luyện chưa có đáp án.

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh nắm được những nội dung trọng tâm, tránh học lan man, ôn đúng và đủ những phần sẽ xuất hiện trong bài kiểm tra. Khi dựa vào đề cương để ôn luyện và làm lại các dạng bài, các em học sinh có thể xác định điểm mạnh – điểm yếu, từ đó điều chỉnh kế hoạch học phù hợp. Đồng thời qua đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo giúp giáo viên dễ kiểm tra việc ôn tập của học sinh. Vậy sau đây là nội dung đề cương học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo, mời các bạn theo dõi tại đây. Ngoài ra các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục đề thi lớp 11.

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo năm 2025

TRƯỜNG THPT………

BỘ MÔN: NGỮ VĂN

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I

NĂM HỌC 2025 – 2026

MÔN: VĂN; KHỐI 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1, Văn bản:

- Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc; phát hiện được các giá trị văn học, triết lí nhân sinh.

- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học, tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học; phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống.

- Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận.

- Nhận biết và phân tích được: nội dung và mối quan hệ của luận đề, các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản; sự phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của văn bản; xác định mục đích, thái độ và tình cảm của người viết, nội dung và ý nghĩa của văn bản.

- Thể hiện quan điểm về nội dung chính của văn bản; liên hệ được nội dung văn bản với tư tưởng, quan niệm, xu thế của giai đoạn mà văn bản ra đời để hiểu sâu hơn.

- Nhận biết và phân tích được yếu tố của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, ngôn ngữ,...

- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung truyện thơ.

- Phân tích và đánh giá được tác dụng của các yếu tố hình thức (bao gồm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để làm tăng hiệu quả biểu đạt của văn bản thông tin.

- Nhận biết được bố cục, mạch lạc của văn bản, cách trình bày dữ liệu, thông tin của người viết và đánh giá hiệu quả của chúng.

- Phân tích mỗi liên hệ của các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản; phân tích và đánh giá đề tài, thông tin cơ bản của văn bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được thái độ và quan điểm của người viết; thể hiện thái độ về nội dung văn bản.

- Nhận biết và phân tích yếu tố của bi kịch: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc.

- Phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản kịch.

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp tác giả muốn gửi đến thông qua hình thức nghệ thuật; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong văn bản có nhiều chủ đề.

2. Tùy bút, tản văn

Nội dung

Tùy bút

Tản văn

1. Khái niệm

Tùy bút là tiểu loại thuộc loại hình kí, thường tập trung thể hiện cái “tôi” của tác gủa, luôn có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình.

Tản văn là một dạng văn xuôi gần với tùy bút; thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả thiên nhiên, khắc họa nhân vật.

2. Đặc điểm

Chi tiết, sự kiện chỉ là cái cớ, là tiền đề để bộc lộ cảm xúc, suy tư, nhận thức, đánh giá về con người và cuộc sống.

Chú trọng việc nêu lên được nét chính của các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ tình cảm, ý nghĩ của tác giả.

3. Ngôn ngữ

Giàu chất thơ (có chất trữ tình, giàu nhạc điệu, sức gợi…)

4. Sức hấp dẫn

Tính chất tự do, tài hoa trong liên tưởng gắn với cái tôi tác giả

Khả năng phát hiện những nét đặc thù, đặc biệt của sự việc, đối tượng hay khả năng kết nối, xâu chuỗi các sự việc, đối tượng có vẻ rời rạc, nhỏ nhặt để hướng đến thể hiện chủ đề của tác phẩm.

5. Yếu tố tự sự

Là yếu tố kể chuyện, thể hiện qua việc ghi chép, thuật lại các sự việc, câu chuyện, chuỗi tình tiết liên quan tới hành vi, diễn biến tâm trạng, tình cảm của nhân vật hay lịch sử, phong tục được đề cập trong tác phẩm.

6. Yếu tố trữ tình

Là yếu tố thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của cái tôi tác giả trong tùy bút hay của người kể chuyện, quan sát, miêu tả trong tản văn.

7. Cái tôi của tác giả

Là tổng thể những nét riêng biệt, nổi bật làm nên phẩm chất tinh thần độc đáo của tác giả thể hiện trong tác phẩm văn học nói chung, đặc biệt là trong các tác phẩm giàu yếu tố trữ tình như thơ trữ tình hay tùy bút, tản văn.

8. Ngôn ngữ văn học

Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong tác phẩm văn chương, có tính nghệ thuật; manh đặc điểm:

- Giàu sức truyền cảm, biểu cảm.

- Tính đa nghĩa.

- Tình hình tượng.

- Tính thẩm mĩ.

2, Văn bản nghị luận

Nội dung

Kiến thức

1. Tính thuyết phục của lí lẽ, bằng chứng

- Tính thuyết phục của lí lẽ thể hiện ở chỗ soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh, có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn) để làm điểm tựa cho lập luận. Lí lẽ được lập luận một cách chặt chẽ, đảm bảo đủ cơ sở và kết luận.

- Tính thuyết phục của bằng chứng thể hiện ở việc lựa chọn bằng chứng phù hợp, cụ thể, tiêu biểu, xác thực để làm sáng tỏ lí lẽ; ở những cách biểu đạt độc đáo, ấn tượng, giàu tính hùng biện, nhằm tác động vào tư tưởng, tình cảm của người đọc.

2. Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự

- Được đưa vào văn bản nghị luận giúp người đọc hình dung về luận đề, bằng chứng trong văn bản.

+ Yếu tố thuyết minh cung cấp tri thức về nguồn gốc, cấu tạo, vai trò, ý nghĩa… của đối tượng cần bàn luận.

+ Yếu tố miêu tả thể hiện các đặc điểm tính chất nổi bật của con người, con vật, đồ vật, cảnh sinh hoạt…

+ Yếu tố tự sự thuật lại các sự việc liên quan đến luận đề, luận điểm, các bằng chứng trong văn bản.

- Các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận cần đáp ứng mục đích của văn bản là thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết.

3. Nhan đề

- Thường khái quát nội dung chính của văn bản.

- Để tăng sức thuyết phục, người viết có thể chọn những nhan đề độc đáo, khơi gợi cảm xúc nơi người đọc.

B. ĐỀ THI MINH HỌA CUỐI KÌ 1 NGỮ VĂN 11

ĐỀ 1

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản:

Bốn tháng rồi
“Một ngày tù, nghìn thu ở ngoài”
Lời nói người xưa đâu có sai
Sống khác loài người vừa bốn tháng
Tiều tụy còn hơn mười năm trời.

Bởi vì:
Bốn tháng cơm không no
Bốn tháng đêm thiếu ngủ
Bốn tháng áo không thay
Bốn tháng không giặt giũ.

Cho nên:
Răng rụng mất một chiếc
Tóc bạc thêm mấy phần
Gầy đen như quỷ đói
Ghẻ lở mọc đầy thân.

May mà:
Kiên trì và nhẫn nại
Không chịu lui một phân
Vật chất tuy đau khổ
Không nao núng tinh thần.

(Trích “Nhật ký trong tù” - Hồ Chí Minh)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết thể thơ được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Xác định hình ảnh được so sánh với "mười năm trời" trong bài thơ.

Câu 3. Trình bày hiệu quả của biện pháp tu từ điệp ngữ trong các câu thơ:

"Bốn tháng cơm không no
Bốn tháng đêm thiếu ngủ
Bốn tháng áo không thay
Bốn tháng không giặt giũ."

Câu 4. Nêu ý nghĩa của nghệ thuật đối lập trong hai câu thơ sau:

"Vật chất tuy đau khổ
Không nao núng tinh thần."

Câu 5. Từ nội dung bài thơ, anh/chị hãy rút ra bài học về ý chí kiên cường trong cuộc sống (khoảng 5-7 dòng)

II. VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm):

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) về tinh thần kiên cường của nhân vật trữ tình trong bài thơ ở phần Đọc hiểu.

Câu 2. (4,0 điểm)

Cuộc sống rất cần sự sáng tạo của con người, đặc biệt là những người trẻ tuổi.

Từ góc nhìn của người trẻ tuổi, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.

ĐỀ 2

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau :

(1) Sau Tết Nguyên Đán một tháng là thời gian thích nhất ở rừng. Cây cối đều nhú lộc non. Rừng xanh ngắt và ẩm ướt. Thiên nhiên vừa trang trọng vừa tình cảm. Điều ấy một phần là do mưa xuân.

(2) Khoảng thời gian này mà đi trong rừng, chân giẫm lên lớp lá ải mục, hít thở không khí trong lọc, thỉnh thoảng lại được thót mình bởi một giọt nước trên cây rỏ xuống vai trần thì thật tuyệt thú. Tất cả những trò nhố nhăng đê tiện vấp phải hàng ngày hoàn toàn có thể rũ sạch bởi một cú nhảy của con sóc nhỏ trên cành dâu da.

(3) Chính dịp đó ông Diểu đi săn.

(4) Ý nghĩ đi săn nảy sinh khi thằng con học ở nước ngoài gửi về biếu ông khẩu súng hai nòng. Khẩu súng tuyệt vời, nhẹ bỗng, hệt như một thứ đồ chơi, thật nằm mơ cũng không thấy được. Ở tuổi sáu mươi, đi săn trong rừng vào một ngày xuân kể cũng đáng sống.

(5) Ông Diểu thấy buồn tê tái đến tận đáy lòng. Ông nhìn cả hai con khỉ và thấy cay cay sống mũi. Hóa ra ở đời, trách nhiệm đè lên lưng mỗi sinh vật quả thật nặng nề. «Thôi tao phóng sinh cho mày!» - Ông Diểu ngồi yên một lát rồi bỗng đứng dậy nhổ bãi nước bọt dưới chân mình. Lưỡng lự giây phút rồi ông vội vã bước đi. Hình như chỉ chờ có thế, con khỉ cái vọt ngay ra khỏi chỗ nấp, chạy vội đến con khỉ đực nằm.

(6) Ông Diểu rẽ sang một lối đi khác. Ông muốn tránh sẽ gặp người. Lối này đầy những bụi gai ngáng đường nhưng hoa tử huyền nhiều không kể xiết. Ông Diểu dừng lại sững sờ. Loài hoa tử huyền cứ ba chục năm mởi nở một lần. Người nào gặp hoa tử huyền sẽ gặp may mắn. Hoa này màu trắng, vị mặn, bé bằng đầu tăm, người ta vẫn gọi hoa này là muối của rừng. Khi rừng kết muối, đấy là điềm báo đất nước thanh bình, mùa màng phong túc.

(Muối của rừng, Nguyễn Huy Thiệp, Tập truyện Tình yêu, tội ác và trừng phạt, NXB Trẻ, 2012)

Thực hiện các yêu cầu :

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Ở đoạn (1), vẻ đẹp của thiên nhiên hiện lên qua những hình ảnh nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Tại sao tác giả lại cho rằng: Tất cả những trò nhố nhăng đê tiện vấp phải hàng ngày hoàn toàn có thể rũ sạch bởi một cú nhảy của con sóc nhỏ trên cành dâu da ?

Câu 4 (1,0 điểm).Việc ông Diểu cầm súng đi săn gợi cho anh chị suy nghĩ gì?

Câu 5 (1,0 điểm). Theo anh/chị chi tiết: Ông Diểu thấy buồn tê tái đến tận đáy lòng. Ông nhìn cả hai con khỉ và thấy cay cay sống mũi khắc họa tâm trạng của ông Diểu như thế nào ?

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Anh/ chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích ý nghĩa của hình ảnh hoa tử huyền nở trên đường ông Diểu đi về

,................

Mời các bạn tải file về để xem trọn bộ Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo trong file tải về

Đánh giá bài viết
1 893
Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm