Chú đại bi tiếng Việt 84 câu chữ to

Chú Đại Bi được rút ra từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, gọi tắt là Chú Đại Bi. Sự linh ứng của Chú Đại Bi sẽ giúp cứu khổ cứu nạn, con người không bị ma quỷ, kẻ ác hãm hại; bảo vệ con người trước những khó khăn mà con người phải đương đầu gánh vác.

Sau đây, HoaTieu.vn xin gửi tới bạn đọc kinh chú đại bi 7 biến 84 câu; chú đại bi tiếng Phạn, chú đại bi tiếng Việt chữ to dễ đọc, dễ nhớ; chú đại bi tiếng Việt 21 biến; hướng dẫn cách trì chú đại bi tại nhà cho người chưa thuộc và video tụng kinh chú đại bi chuẩn nhất. Mời các bạn cùng tham khảo.

Giáo lý nhà Phật cho rằng Chú Đại Bi sẽ linh ứng giúp cứu khổ cứu nạn, con người không bị ma quỷ, kẻ ác hãm hại; bảo vệ con người trước những khó khăn mà con người phải đương đầu gánh vác. Việc đọc chú bi, hát chú đại bi sẽ làm tâm ta thấy an nhiên, lòng tự tại, có niềm tin vào cuộc sống tươi đẹp hơn.

1. Chú đại bi là gì?

Chú đại bi là bài chú phổ biến được nhiều người trì tụng. Đây là bài trú được Bồ tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc họp của các Phật. Chú gồm 84 câu, 415 chữ. Nghe chú đại bi giúp cứu khổ cứu nạn, giúp cho con người thoát khỏi bể khổ, không bị ma quỷ ám hại. Bài chú đại bi rất linh ứng nếu chúng ta trì niệm một cách thành tâm. Muốn trì chú này thì phải phát Bồ Đề tâm, kính giữ trai giới, tâm luôn bình đẳng với mọi loài và phải trì tụng liên tục, không được thiếu kiễn nhẫn, ngắt quãng.

Trong Kinh điển và Mật Chú của Phật giáo đều chia làm hai phần: Phần hiển (Phần Kinh) và Phần mật (phần câu Chú).

  • Phần hiển: Là hiển bày ra ý nghĩa và chân lý trong Kinh để hành giả tụng niệm, hoặc nghiên cứu theo đó áp dụng tu tập, thì gọi là: “Tụng Kinh minh Phật chi lý”, để hiểu biết công năng của câu kinh và câu chú gọi là phần hiển.
  • Phần mật: là phần “câu Chú” từ câu chú “tâm đà la ni cho đến câu 84. Ta bà ha” phần câu Chú là phần ẩn nghĩa chỉ là phạn ngữ chỉ có chư Phật mới thấu hiểu còn hàng phàm phu không hiểu ý nghĩa, chỉ biết công năng và lợi ích để hành trì.

Trong bài viết dưới đây Hoatieu.vn xin giới thiệu tới các bạn: Chú đại bi tiếng Việt 84 câu, Chú đại bi 84 câu tiếng Phạn Sanskrit, lợi ích của chú đại bi, ý nghĩa từng câu chú đại bi và các video hướng dẫn đọc chú đại bi sao cho dễ thuộc, thành tâm và chuẩn nhất. Mời các bạn tham khảo chi tiết tại các phần tiếp theo.

2. Chú đại bi tiếng Việt 84 câu

Chú Đại bi 84 biến dễ đọc, dễ nhìn

Chú đại bi

84 câu chú đại bi chia theo từng câu cho dễ học:

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni

1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
2. Nam mô a rị da
3. Bà lô yết đế thước bát ra da
4. Bồ Đề tát đỏa bà da
5. Ma ha tát đỏa bà da
6. Ma ha ca lô ni ca da
7. Án
8. Tát bàn ra phạt duệ
9. Số đát na đát tỏa
10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
11. Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
12. Nam mô na ra cẩn trì
13. Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
14. Tát bà a tha đậu du bằng
15. A thệ dựng
16. Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa)
17. Na ma bà dà
18. Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
19. Án. A bà lô hê
20. Lô ca đế
21. Ca ra đế
22. Di hê rị
23. Ma ha bồ đề tát đỏa
24. Tát bà tát bà
25. Ma ra ma ra
26. Ma hê ma hê rị đà dựng
27. Cu lô cu lô yết mông
28. Độ lô độ lô phạt xà da đế
29. Ma ha phạt xà da đế
30. Đà ra đà ra
31. Địa rị ni
32. Thất Phật ra da
33. Giá ra giá ra
34. Mạ mạ phạt ma ra
35. Mục đế lệ
36. Y hê di hê
37. Thất na thất na
38 A Ra sâm Phật ra xá lợi
39. Phạt sa phạt sâm
40. Phật ra xá da
41. Hô lô hô lô ma ra
42. Hô lô hô lô hê rị
43. Ta ra ta ra
44. Tất rị tất rị
45. Tô rô tô rô
46. Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
47. Bồ đà dạ bồ đà dạ
48. Di đế rị dạ
49. Na ra cẩn trì
50. Địa rị sắc ni na
51. Ba dạ ma na
52. Ta bà ha
53. Tất đà dạ
54. Ta bà ha
55. Ma ha tất đà dạ
56. Ta bà ha
57. Tất đà du nghệ
58. Thất bàn ra dạ
59. Ta bà ha
60. Na ra cẩn trì
61. Ta bà ha
62. Ma ra na ra
63. Ta bà ha
64. Tất ra tăng a mục khê da
65. Ta bà ha
66. Ta bà ma ha a tất đà dạ
67. Ta bà ha
68. Giả kiết ra a tất đà dạ
69. Ta bà ha
70. Ba đà ma kiết tất đà dạ
71. Ta bà ha
72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
73. Ta bà ha
74. Ma bà rị thắng yết ra dạ
75. Ta bà ha
76. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
77. Nam mô a rị da
78. Bà lô kiết đế
79. Thước bàn ra dạ
80. Ta bà ha
81. Án. Tất điện đô
82. Mạn đà ra
83. Bạt đà gia
84. Ta bà ha.

3. Đọc chú đại bi dễ thuộc

Để học thuộc chú Đại bi không phải là dễ. Bạn đọc có thể vừa nghe video kinh chú đại bi 7 biến - chữ to dưới đây và nhẩm theo để bắt đầu học thuộc.

4. Chú đại bi tiếng Phạn (Sanskrit)

Namo ratnatràyàya.
Namo Aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.
Om sarva rabhaye sunadhàsya.
Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava.
Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme.
Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu.
Tadyathà: om avaloki lokate karate.
Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala.
Mahi hrdayam kuru kuru karman.
Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati.
Dhara dhara dhirini svaràya.
Cala cala mama vimala muktir.
Ehi ehi s’ina s’ina àrsam prasari.
Basha basham prasàya hulu hulu mara.
Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru.
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
Maitreya narakindi dhrish nina.
Bhayamana svaha siddhaya svàhà.
Maha siddhàya svaha.
Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà.
Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha.
Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha.
Padma kastàya svaha.
Nirakindi vagalàya svaha.
Mavari śankaraya svāhā.
Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha.
Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

5. Lợi ích Chú Đại Bi

Cho đến ngày nay, không ai còn bàn cãi về sự màu nhiệm và linh nghiệm của thần chú Đại Bi.

Nhiều ý kiến cho rằng, loại thần chú này được dùng để bảo vệ, thanh lọc và cũng có thể chữa tất cả loại bệnh, nhất là những phiền não về tâm.

Dưới đây là lợi ích Chú Đại Bi đem lại cho người nghe, đọc, trì niệm.

- Người niệm trì Chú Đại Bi sẽ không bao giờ gặp phải 15 hình thức chết này:

- Sẽ không chết đói hoặc thiếu thốn.

- Sẽ không tự sát (tự tử)

- Sẽ không chết dưới kẻ thù thù nghịch.

- Sẽ không chết vì bị áp bức, bỏ tù, bị đánh đập.

- Sẽ không bị giết trong trận chiến quân sự.

- Sẽ không chết vì điên rồ.

- Sẽ không bị giết bởi hổ, sói, hoặc những con thú dữ.

- Sẽ không chết vì nọc độc rắn độc hoặc bọ cạp.

- Sẽ không bị đầu độc cho đến chết.

- Sẽ không bị chết đuối hoặc bị thiêu chết.

- Sẽ không chết vì phép thuật.

- Sẽ không bị giết bởi ma quỷ hay ác quỷ.

- Sẽ không bị giết bởi những vụ lở đất hoặc những cây cối ngã.

- Sẽ không chết vì những cơn ác mộng do những người xấu gây ra.

- Sẽ không chết vì những bệnh hiểm nghèo.

Thần chú Đại Bi được các tông phái Phật giáo trì niệm rất phổ biến và thịnh hành. Tuy nhiên, thần chú này được các nhà Phật học dịch khác nhau về tên kinh cũng như chương cú. Đơn cử như bản dịch chú Đại Bi của ngài Bồ Đề Lưu Chi có 94 câu, bản dịch của ngài Kim Cương Trí có 113 câu, bản dịch của ngài Bất Không có 82 câu…

Những ai niệm Kinh Chú Đại Bi sẽ nhận được 15 điều tốt đẹp này:

Khi niệm thần chú này hàng ngày, người niệm sẽ được hưởng 15 điều tốt đẹp dưới đây:

- Họ sẽ luôn có sự giàu có và hạnh phúc.

- Họ sẽ luôn nhận được sự tôn trọng và giúp đỡ của người khác.

- Họ sẽ luôn được sinh ra vào thời điểm tốt.

- Họ sẽ luôn gặp những người bạn tốt.

- Gia đình của họ sẽ tử tế và hài hòa.

- Sự giàu có của họ sẽ không bị cướp bóc.

- Họ sẽ có được mọi thứ họ tìm kiếm.

- Họ được những con rồng, thần linh và tinh thần tốt bảo vệ.

- Nơi sinh của họ sẽ luôn luôn có một vị vua tốt.

- Họ sẽ luôn được sinh ra ở một đất nước tốt.

- Họ sẽ sở hữu cơ thể khỏe mạnh.

- Họ có trái tim tinh khiết và đầy đủ.

- Họ sẽ không vi phạm những điều cấm đoán.

- Họ sẽ thấy Đức Phật và nghe Pháp ở nơi họ sinh ra

- Họ sẽ thức tỉnh với ý nghĩa sâu sắc của Phật Pháp thích hợp mà họ nghe thấy.

6. Ý nghĩa từng câu trong Chú Đại Bi

1. Nam Mô Hắt Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da: Bổn thân Quan-Âm Bồ-Tát hóa hiện tướng hành giả cầm chuỗi lễ tụng cầu Bồ-Tát cảm ứng.

2. Nam Mô A Rị Da: Quan-Âm hóa hiện tướng tay bưng Như-Ý Pháp-Luân. Hành giả y giáo phụng hành.

3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quán-Âm hóa hiện tướng Quán-Tự-Tại trì bát. Hành giả quán tưởng khiến chúng sanh được trường thọ.

4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện thân Bất Không Quyên Sách Bồ Tát tự giác giác tha, phổ độ chúng sanh.

5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm hiện tướng tụng chú, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát.

6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Quan Âm hóa hiện tướng Mã-Minh Bồ Tát tự giác giác tha, tự đô tự tha.

7. Án: Quan Âm hóa hiện tướng các Thần Quỷ Vương chắp tay tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án thành chánh giác.

8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quan Âm hóa hiện tướng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ hoá độ chúng ma.

9. Số Đát Na Đát Tỏa: Quan Âm hóa hiện tướng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương khiến cải ác theo thiện.

10. Nam Mô Tất Cát Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Long Thọ Bồ Tát hộ trì người tu hành, hàng phục tất cả ma oán.

11. Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm hiện tướng Phật Viên Mãn báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô lượng chúng sanh.

12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh an lạc.

13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Quán Âm hiện tướng Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú.

14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình ngọc cam lộ độ chúng sanh.

15. A Thệ Dựng: Quán Âm hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến thiện ngừng ác.

16. Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Quán Âm hiện tướng Thần Vương Bà Già Bà Đế độ chúng sanh có duyên.

17. Ma Phạt Đạt Đậu: Quan Âm hiện tướng Quân Tra Lợi Bồ Tát mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng thiện.

18. Đát Điệt Tha: Quán Âm hiện tướng A La Hán thuyết pháp độ chúng sanh.

19. Án A Bà Lô Hê: Quan Âm hiện tướng Quan Âm Bồ Tát từ bi vô lượng cứu khổ ban vui.

20. Lô Ca Đế: Quan Âm hiện tướng Đại Phạm Thiên Vương ở trong mười phương thế giới độ thoát chúng sanh.

21. Ca Ra Đế: Quan Âm hiện tướng Đế Thần ở trong mười phương thế giới thường cứu chúng sanh.

22. Di Hê Rị: Quan Âm hóa hiện tướng Thiên Thần Ma Hê Đầu La thống lãnh thiên binh độ chúng sanh.

23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa: Quan Âm dùng tâm nguyện thanh tịnh, từ bi vô ngã cảm ứng độ người chân thật tu hành.

24. Tát Bà Tát Bà: Quan Âm hiện thân Bồ Tát Hương Tích điều phục năm phương chúng quỷ theo hầu cứu giúp chúng sanh.

25. Ma Ra Ma Ra: Quan Âm hiện Bạch Y Bồ Tát tay mặt cầm Như Ý, tay trái dắt đồng tử khiến chúng sanh được trường thọ.

26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà khiến chúng sanh khi hết thân nầy đồng sanh Cực Lạc quốc.

27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Không Thân hàng phục vạn ức thiên binh, hóa độ vô lượng chúng sanh.

28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Nghiêm Tuấn áp lãnh man binh Khổng Tước Vương hàng phục các ma oán.

29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Quan Âm hóa hiện Đại Lực Thiên Tướng tay cầm Bảo Xử hộ trì chúng sanh, tinh tấn tu hành.

30. Đà La Đà La: Quan Âm hiện tướng trượng phu tu khổ hạnh khiến chúng sanh phá trừ ngã chấp pháp chấp.

31. Địa Rị Ni: Quan Âm hiện tướng Sư Tử Vương xét nghiệm người tụng chú khiến chúng sanh tiêu trừ tai họa.

32. Thất Phật Ra Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Thích Lịch tay cầm Kim Xử hàng phục các ma và quyến thuộc của chúng.

33. Giá Ra Giá Ra: Quan Âm hiện thân Bồ tát Tồi Toái tay cầm Kim Luân hóa độ oán ma điều phục tùng.

34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Quan Âm hiện thân Đại Hàng Ma Kim Cang tay cầm Kim Luân hộ trì chúng sanh đắt đại cát tường.

35. Mục Đế Lệ: Quán Âm hiện tướng chư Phật, Bồ Tát chắp tay lắng lòng nghe tụng thần chú, hành giả phụng trì chứng đắt Phật quả.

36. Y Hê Y Hê: Quan Âm hiện thân Ma Hê Thủ La Thiên Vương cảm triệu nhơn thiên thuận tùng.

37. Thất Na Thất Na: Quán Âm hiện thân Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi chư Thiên, không gây tai hại nhân gian.

38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quan Âm hiện tướng tay cầm khiên, tay cầm cung tên kính tụng thần chú đắc pháp tự tại.

39. Phạt Xa Phạt Xâm: Quan Âm hiện thân Kim Khôi Đại Tướng cầm linh thuận thời giáo hóa độ chúng sanh.

40. Phật Ra Xá Da: Quan Âm hiện tướng Phật A Di Đà, chúng sanh tưởng niệm thì hiện tiền tương lai sẽ thấy Phật.

41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Quán Âm Hiện Tướng Bát Bộ Thần Vương chắp tay niệm từ bi hàng phục chúng ma.

42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Quan Âm hiện tướng Tứ Tý Tôn Thiên tay bưng Nhật Nguyệt chiếu sáng hóa độ nhơn thiên.

43. Ta Ra Ta Ra: Quan Âm hóa độ Phổ Đà Sơn hiển linh bất khả tư nghì, có ý nghĩa Ta-Bà khổ như núi non hiểm trở.

44. Tất Rị Tất Rị: Quán Âm hiện tướng mạo từ bi tay cầm cành dương, tay cầm tịnh bình rưới nước cam lồ cứu khổ độ sanh.

45. Tô Rô Tô Rô: Quán Âm hóa tướng lá cây rụng, chúng sanh nghe tiếng được bốn lợi ích: quán đảnh, mát thân, tâm vui, đầy đủ.

46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Quan Âm hiện tướng diện mạo từ bi thân cận trẻ con giáo hóa lợi ích chúng sanh.

47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng A Nan tôn giả tay cầm bình bát hóa độ chúng sanh.

48. Di Đế Rị Dạ: Quan Âm hiện tướng Di Lặc Bồ Tát chỉ dạy chúng sanh tu hạnh đại bi, được chơn giác ngộ an lạc.

49. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Địa Tạng Bồ Tát khai ngộ chúng sanh tỉnh giác mê chấp, được thoát khổ ác đạo.

50. Địa Rị Sắc Ni Na: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Tràng tay kiết ấn, tay cầm Kim Xoa làm lợi ích chúng sanh.

51. Ba Dạ Ma Na: Quan Âm hiện tướng Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát cầm Bạt Chiết La Xử lợi ích độ sanh.

52. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng ba đầu Viên-Tịch Thắng-Nghĩa lợi ích độ sanh.

53. Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay kiết ấn Liêm Thủ thông đạt tất cả pháp.

54. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hằng Hà Sa đứng trên đầu rồng, dùng tâm cát tường hóa độ chúng sanh.

55. Ma Ha Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phóng-Quang tay cầm tràng phan báu lợi ích độ sanh.

56. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Mục Kiền Liên tay cầm tích trượng, bình bát dứt trừ tai ương, cứu độ chúng sanh.

57. Tất Đà Du Nghệ: Quan Âm hiện Tây Phương Cực Lạc, tất cả chư Thiên, Bồ Tát vân tập thính thọ pháp hỷ, hóa độ thập phương nhơn thiên.

58. Thất Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn

59. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả A-Xà-Na hoan hỷ bưng cao bình bát tăng trưởng tâm lợi ích độ sanh.

60. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Sơn Hải Huệ tay cầm kiếm vàng hóa độ thánh-giả Tiểu-thừa.

61. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Chiên Đà La quảy nón lá vô trụ thắng nghĩa độ hóa chúng sanh.

62. Ma Ra Na Ra: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Bảo Ấn Vương tay cầm búa vàng Như Ý kiểm nghiệm tâm hạnh chúng sanh.

63. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Câu Hy La mang giầy cỏ đạp trên sóng nước phát sanh tiếng hải triều cảnh giác tâm chúng sanh.

64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Dược Vương tay cầm dược thảo trừ bịnh khổ chúng sanh.

65. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Viên Mãn Bồ Tát thân mặc y đỏ chấp tay tâm viên mãn an lạc chúng sanh.

66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Dược Thượng Bồ Tát tay cầm bình ngọc giải trừ tật khổ chúng sanh.

67. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Xá Lợi Phất tay cầm chơn kinh cứu cánh thắng nghĩa hóa đạo chúng sanh quy Tịnh Độ.

68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Thần Hổ gầm, tay cầm búa kiên định tâm hàng phục ma oán.

69. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng chư Thiên Ma Vương tay cầm Xà Thương hóa đạo chúng sanh giải trừ tâm oán hận.

70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng Linh Hương Thiên Bồ Tát bưng lư Như Ý hộ trì chúng sanh.

71. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Tán Hoa Thiên Bồ Tát tay cầm bảo liên ngàn cánh thành tựu chúng sanh lợi ích an lạc.

72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Già Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Tôn Giả Phú Lâu Na tay bưng bình bát cứu độ chúng sanh lìa tai nạn.

73. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Đà La Ni Từ tay bưng trái tươi bố thí độ sanh chân thật tu hành rõ pháp tánh không.

74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Tam Ma Thiền Na kiết già trên bánh xe, tay bưng đèn ngọc sáng khắp pháp giới.

75. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tôn giả Đại Ca Diếp tay trái cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng chỉ dẫn chúng sanh tu hành.

76. Nam Mô Hắc Ra Đa Ra Dạ Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Hư Không Tạng cầm hoa ngồi trên đá khiến cho chúng sanh kiên định tín tâm dõng mãnh tinh tấn.

77. Nam Mô A Rị Da: Quan Âm hiện tướng Bồ Tát Phổ Hiền kiết già thiền tọa trên Hương Tượng khiến chúng sanh viên mãn công hạnh.

78. Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm hóa thân Bồ Tát Văn Thù ngồi trên sư tử tay chỉ hư không khến chúng sanh khai ngộ.

79. Thước Bàn Ra Dạ: Quan Âm hiện tướng hoa sen ngàn cánh giải trừ chúng sanh ái sắc trần hư vọng, thấy tự tánh không.

80. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng buông thõng hai tay giải trừ nhĩ căn phân biệt thanh trần hư vọng, nghe tự tánh không.

81. Án Tất Điện Đô: Quan Âm hiện tướng mở hai bàn tay đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, tự giác tánh không.

82. Mạn Đà Ra: Quan Âm hiện tay Đâu La Miên đoạn trừ căn ái nhiễm vị trần hư vọng, tự giác tánh không.

83. Bạt Đà Dạ: Quan Âm hiện tướng tay bưng bát hương giải trừ tham ái chạm xúc, khiến chúng sanh đoạn thân căn xúc trần hư vọng, tự giác tánh không.

84. Ta Bà Ha: Quan Âm hiện tướng tay cầm tràng phan giải trừ phân biệt các pháp, khiến chúng sanh đoạn ý căn chấp pháp trần hư vọng, biết tự tánh không.

7. Hướng dẫn cách trì tụng chú Đại bi

Cách trì chú đại bi tại nhà

  • Trước hết bạn nên thanh tịnh nơi thân, tắm gội sạch sẽ, mặc quần áo gọn gàng sạch sẽ. Bạn chọn một nơi yên tĩnh, quang đãng, sạch sẽ khiến bạn cảm thấy thoải mãi dễ chịu.

Bạn có thể đối trước bàn thờ Phật hoặc đối trước ảnh Phật hoặc đối trước tượng Phật… Một bức ảnh bé có hình Đức Phật cũng đủ rồi.

  • Đảnh lễ Tam bảo, Quán Thế Âm Bồ Tát rồi chúng sanh (Quỳ lạy). Con xin cung kính đảnh lễ Chư Phật mười phương (1 lạy).

Con xin cung kính đảnh lễ Pháp mười phương (1 lạy).

Con xin cung kính đảnh lễ các vị Bồ Tát, Thanh Văn, Duyên Giác cùng Tăng sư và các vị theo học đạo Phật (1 lạy).

Con xin cung kính đảnh lễ tất thảy các vị chúng sanh khác (1 lạy) mong các vị cùng tôi tu tập đoạn trừ hết phiền não, khổ đau mà sớm an lạc tự tại.

Rồi phát nguyện sau đây:

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau biết tất cả pháp.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được mắt trí huệ.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau độ các chúng sanh.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được phương tiện khéo.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau lên thuyền bát nhã.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm được qua biển khổ.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau được đạo giới định.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm lên non Niết Bàn.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con mau về nhà vô vi.

Nam mô đại bi Quán Thế Âm, nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.

Nếu con hướng về nơi non đao, non đao tức thời liền sụp đổ.

Nếu con hướng về lửa, nước sôi, nước sôi, lửa cháy tự khô tắt.

Nếu con hướng về cõi địa ngục, địa ngục liền mau tự tiêu diệt.

Nếu con hướng về loài ngạ quỷ, Ngạ quỷ liền được tự no đủ.

Nếu con hướng về chúng Tu La, Tu la tâm ác tự điều phục.

Nếu con hướng về các súc sanh, súc sanh tự được trí huệ lớn.

Kế đến lại xưng niệm danh hiệu Phật A Di Đà.

Nam Mô A Di Đà Phật (21 lần).

Rồi khi tụng Chú Đại Bi thì tâm luôn nghĩ về một điều gì đó:

Có thể là bệnh tật nơi thân mà hình dung đang được chữa bệnh.

Có thể là khổ nơi những người thân mà hình dung ra đang đọc tụng ngay họ

Có thể là khởi lòng thương sót những con vật sắp bị đưa đi giết thịt mà hình dung bên cạnh chúng đọc tụng cho chúng nghe.

Có thể là khởi lòng thương sót chúng sanh đang đọa đày ở các cõi Địa ngục, Ngã quỷ… mà hình dung với thân trang nghiêm cao lớn với ánh sáng từ bi soi tới thân họ mà đọc tụng Chú Đại Bi để độ thoát họ.

Có thể thấy cha mẹ, ông bà người thân già yếu mà tụng Chú Đại Bi sống khỏe mạnh, đi nhẹ nhàng.

Có thể thấy những người thân hay làm những việc bất thiện mà tụng Chú Đại Bi để họ có thể tỉnh ngộ có cơ duyên được học đạo Phật.

9. Bài chú đại bi tiếng Việt 21 biến

9. CHÚ ĐẠI BI - Mantra Of Avalokitesvara - 慈悲咒 (Quán Âm Thập Nhất Diện)

Dưới đây là video tụng kinh chú đại bi cho bạn đọc tham khảo và có thể bật lên nghe khi tiến hành tụng kinh; nghe khi lo âu, bất an hoặc chỉ là để cho tâm thanh thản, lòng an nhiên.

10. Cách chép kinh cho người mới bắt đầu

Chép kinh Phật là tự tay viết lại nội dung những lời dạy Phật dạy đã được ghi chép trong kinh điển ra giấy. Chép kinh có ý nghĩa gần giống với tụng kinh. Tuy nhiên khi tụng kinh, do thời gian đọc tụng nhanh chóng, chúng ta có thể lướt qua nhiều ý pháp mà chưa kịp thấu rõ. Trái lại khi chép kinh, Phật tử có thời gian nghiền ngẫm sâu sắc từng lời kinh.

Chú đại bi hiện nay đã có nhiều bản dịch ra tiếng Việt, dễ dàng cho Phật tử biên chép. Bạn đọc có thể lựa chọn các bản phiên âm Chú đại bi Tiếng Việt mà HoaTieu đã chia sẻ phía trên để sao chép.

Hướng dẫn chép kinh cho người mới bắt đầu:

  • Khi chép kinh, Phật tử cần giữ sự thanh tịnh thân tâm. Chúng ta đọc kỹ và viết kỹ từng chữ, thực hiện một cách chậm rãi tránh sai sót. Đồng thời, chúng ta cũng nên suy nghĩ về những lời dạy này và cố gắng ghi nhớ trong khả năng có thể. Vì có ghi nhớ, chúng ta mới dễ dàng đưa vào hành động trong thực tế.
  • Tuy nhiên, chỉ chép kinh thôi thì chưa đủ. Phật tử cần giữ gìn năm giới cấm để vun bồi thiện nghiệp: không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu. Đồng thời, chúng ta tích cực làm các việc lành như bố thí, cúng dường, trì giới, thiền định…

Trên đây là Chú đại bi tiếng Việt 84 câu chữ to do dễ đọc, dễ thuộc, dễ tụng, dễ nhớ và chuẩn nhất do HoaTieu.vn sưu tầm và tổng hợp để gửi đến bạn đọc. Lưu ý là khi tụng Chú đại bi thì phải thành tâm, kiên trì, không ngắt quãng thời gian và nên tìm nơi thanh tịnh để tụng. Có như vậy mới có thể học hỏi, tư duy về lời Phật dạy rồi áp dụng chúng vào đời sống hằng ngày của chúng ta, "đem lại lợi lạc cho bản thân và tha nhân".

Mời các bạn tham khảo các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
359 765.194
0 Bình luận
Sắp xếp theo