Biện pháp thi giáo viên giỏi nâng cao hiệu quả dạy học các bài toán ôn tập về số tự nhiên lớp 4

Tải về
Dạng tài liệu: Bài thu hoạch, bài dự thi

HoaTieu.vn xin chia sẻ đến bạn đọc tham khảo file Word/PPT Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài toán ôn tập về số tự nhiên lớp 4 giúp giáo viên tham khảo nhằm có thêm ý tưởng hoàn thiện biện pháp thi giáo viên dạy giỏi các cấp năm 2025.

Biện pháp thi giáo viên giỏi cấp Tiểu học Toán lớp 4 gồm 12 trang word, có mục đích cải thiện hiệu quả giảng dạy các bài toán ôn tập về số tự nhiên do thực trạng học sinh còn chậm tính toán và thiếu hứng thú với môn học. Nội dung chính trình bày bốn giải pháp cụ thể: thực hiện dạy học phân hóa đối tượng học sinh, tổ chức linh hoạt các phương pháp dạy học (bao gồm trò chơi mô phỏng "Đường lên đỉnh Olympia"), ứng dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy, và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin như Classpoint hay Quizzi. Kết quả áp dụng biện pháp cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kết quả học tập của học sinh lớp 4B, với tỷ lệ hoàn thành tốt các bài ôn tập tăng từ 30,4% lên 74%.

1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài toán ôn tập về số tự nhiên lớp 4 (Word)

BẢN MÔ TẢ

Biện pháp nâng cao chất lượng công tác giảng dạy

- Tên biện pháp: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài toán ôn tập về số tự nhiên lớp 4 tại trường TH ..........”.

- Tên tác giả: ..........

- Chức vụ: Giáo viên

- Đơn vị công tác: Trường TH .........., .........., tỉnh ...........

- Lĩnh vực, đối tượng áp dụng biện pháp:

+ Lĩnh vực: Môn Toán lớp 4

+ Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 4B, Trường TH ..........

- Thời gian áp dụng biện pháp: Từ tháng 10 năm 20... đến nay.

I. LÝ DO LỰA CHỌN BIỆN PHÁP

1. Vai trò, ý nghĩa

Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách hệ thống và chính xác. Môn toán góp phần hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của người học, phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác.

Để tiếp cận theo định hướng của chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Trong dạy học môn Toán lớp 4, tiết ôn tập hết sức quan trọng bởi qua các tiết học này học sinh được củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức cơ bản, trọng tâm cũng như các dạng bài tập và phương pháp giải. Qua đó giúp học sinh hình thành và phát triển các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa; phát triển tính sáng tạo, độc lập, rèn kỹ năng thực hành…

Giúp giáo viên lựa chọn được phương án, biện pháp dạy học tiết ôn tập phù hợp. Học sinh chủ động nắm vững kiến thức, xâu chuỗi kiến thức thành hệ thống, tìm mối liên quan giữa các kiến thức và các dạng bài tập với nhau. Từ đó phát triển tư duy logic sáng tạo, niềm say mê, hứng thú của học sinh khi học bộ môn Toán, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Toán ở nhà trường Tiểu học.

2. Thực trạng, nguyên nhân

2.1 Thực trạng

Năm học 20...- 20... tôi được giao nhiệm vụ giảng dạy và chủ nhiệm lớp 4B với tổng số 23 học sinh. Sau vài tuần nhận lớp tôi thấy khi làm các bài ôn tập về số tự nhiên môn Toán lớp 4 nhiều em học sinh tính toán còn chậm, nhầm lẫn khi đặt tính. Một số em không hứng thú với giờ ôn tập. Nhiều học sinh chưa vận dụng được kiến thức về số tự nhiên vào thực tế.

Giáo viên đã tiến hành khảo sát bài kiểm tra phần ôn tập các phép tính với số tự nhiên của học sinh lớp 4B vào đầu năm học 20... - 20... (trước khi áp dụng biện pháp) và thu được kết quả như sau:

Lớp 4B

Tổng số

Hoàn thành tốt các bài ôn tập

Hoàn thành các bài ôn tập

HS chưa hoàn thành các bài ôn tập

Trước khi áp dụng biện pháp

 

23

7/23 (30,4%)

10/23(43,4%)

06/23(26,2%)

Nắm được các thực trạng của học sinh khi ôn tập, đầu năm học tôi đã tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.

2.2. Nguyên nhân của thực trạng

Kỹ năng làm toán về số tự nhiên của các em chưa tốt là do những nguyên nhân sau:

+ Giáo viên đã thực hiện phân hóa đối tượng học sinh nhưng hiệu quả phân hóa đối tượng chưa được phong phú.

+ Nhiều học sinh quên kiến thức đã học hoặc mới chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê các kiến thức.

+ Chưa có hệ thống bài tập phù hợp để học sinh vận dụng và ứng dụng vào thực tế.

+ Giờ học chưa phong phú về hình thức khiến học sinh không hứng thú học các giờ toán ôn tập.

Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả tiết học, đến khả năng tiếp thu của học sinh, đến tâm lý và hứng thú của cô và trò khi dạy và học tiết ôn tập. Từ đó dẫn đến kết quả môn Toán qua các bài kiểm tra của học sinh thường không cao.

II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP

1. Thực hiện dạy học phân hóa đối tượng học sinh

Trong quá trình giảng dạy dựa vào khả năng nhận thức của các học sinh, giáo viên phải phân hóa thành ba nhóm đối tượng như:

+ Nhóm đối tượng học sinh chưa đạt yêu cầu.

+ Nhóm đối tượng học sinh đã thực hiện được yêu cầu nhưng chưa áp dụng được nâng cao.

+ Nhóm đối tượng học sinh đã áp dụng được nâng cao.

Đối với các nhóm đối tượng như vậy người giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập phù hợp với khả năng nhận thức của từng nhóm.

Từ một đề toán giáo viên đã nâng mức độ nhận thức để phù hợp với từng trình độ. Người giáo viên cần xuống hỗ trợ để có hướng dẫn phù hợp cho học sinh xác định đề, yêu cầu dữ kiện và tiến hành giải bài toán.

Đề bài

Đối tượng áp dụng

Cách thực hiện

Ví dụ 1: Mỗi bánh xe đạp cần có 36 nan hoa. Hỏi có 180 nan hoa thì lắp được bao nhiêu bánh xe đạp?

Đối tượng học sinh chưa đạt yêu cầu

Chỉ cần tìm được bao nhiêu bánh xe với 180 nan hoa bằng cách vận dụng phép chia cho số cho hai chữ số không có dư.

Ví dụ 2: Mỗi bánh xe đạp cần có 36 nan hoa. Hỏi có 1128 nan hoa thì lắp được bao nhiêu bánh xe và còn thừa bao nhiêu nan hoa?

Đối tượng học sinh đã thực hiện được yêu cầu nhưng chưa áp dụng được nâng cao.

Người giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép chia có dư để tìm được số bánh xe lắp được và số nan hoa thừa.

 

Ví dụ 3: Mỗi bánh xe đạp cần có 36 nan hoa. Hỏi:

a) có 5260 nan hoa thì lắp được nhiều nhất bao nhiêu chiếc xe đạp 2 bánh và còn thừa bao nhiêu nan hoa?

b) Vậy muốn lắp thêm 1 chiếc xe đạp 2 bánh nữa thì cần thêm bao nhiêu nam hoa?

Đối tượng học sinh đã áp dụng được nâng cao

Người giáo viên yêu cầu học sinh với 5260 nan hoa thì lắp được nhiều nhất bao nhiêu chiếc xe đạp 2 bánh và còn thừa bao nhiêu nan hoa?

Học sinh phải tìm được số nan hoa mà mỗi xe đạp cần có. Từ đó tìm số xe đạp lắp được và số nan hoa còn thừa. Liên tưởng số nan hoa thừa đó để lắp thêm 1 chiếc xe đạp 2 bánh nữa thì cần thêm bao nhiêu nam hoa?

Giáo viên phải lựa chọn mức độ nâng cao để linh hoạt đưa vào với số lượng bài tập tuỳ theo mức độ tiếp thu của học sinh.

...

2. Powerpoint Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học các bài toán ôn tập về số tự nhiên lớp 4

...

>> Xem chi tiết trong file tải về.

Mời các bạn cùng tham khảo thêm các bài viết liên quan khác trong chuyên mục Dành cho giáo viên nhé.

Đánh giá bài viết
1 71
Biện pháp thi giáo viên giỏi nâng cao hiệu quả dạy học các bài toán ôn tập về số tự nhiên lớp 4
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm