Thế nào là văn bản thuyết minh?

Văn bản thuyết minh là gì? Thế nào là văn bản thuyết minh? Mục đích của văn bản thuyết minh? Có mấy phương pháp thuyết minh? Đây đều là các nội dung kiến thức quan trọng các em học sinh cần nắm được khi học về dạng văn thuyết minh. Sau đây là tổng hợp các kiến thức bổ ích tìm hiểu về văn bản thuyết minh nhằm giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về đặc điểm của văn bản thuyết minh, mời các em cùng tham khảo.

Có rất nhiều loại văn bản được sử dụng để diễn đạt những nội dung khác nhau. Tuy nhiên loại văn bản hay được sử dụng nhất là văn bản thuyết minh. Sau đây là một số kiến thức bổ ích giúp các em học sinh củng cố thêm kiến thức về văn bản thuyết minh. Mời các em cùng theo dõi.

1. Văn bản thuyết minh là gì?

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nó cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân … của sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích.

Khác với văn trừu tượng, văn thuyết minh phải được người viết trình bày một cách chính xác, chặt chẽ, rõ ràng với mục đích cung cấp thông tin chuẩn xác cho người nghe, không đan xen các yếu tố tưởng tượng hay thêm bớt, nói quá.

Ví dụ về một số đề văn thuyết minh

  • Giới thiệu về một nhân vật lịch sử cụ thể
  • Giới thiệu về một vùng quê, một khu vực địa lý
  • Giới thiệu về một vài món đặc sản, hay món ăn cụ thể nào đó
  • Giới thiệu về vị thuốc, thảo dược có lợi cho sức khỏe
  • Giới thiệu về một loài hoa, loài vật có trong tự nhiên,…

2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh

Văn bản thuyết minh đỏi hòi tính khách quan, chính xác, mang lại lợi ích cho con người phục vụ công việc và cuộc sống tốt nhất.

- Trình bày văn bản rõ ràng, mạch lạc, đủ nội dung đúng ý, kết cấu phân chia rõ

- Người viết am hiểu về nội dung mình đang viết tới để trình bày đúng, đủ ý, truyền đạt cho những người đọc hiểu và sử dụng có ích

- Để văn thuyết minh trở nên hấp dẫn thì người viết có thể sử dụng các biện pháp thẩm mỹ và làm đẹp. Góp phần làm nổi bật đặc điểm, tính chất, nhấn mạnh vấn đề ý chính trong nội dung bài viết và gây hứng thú cho những người đọc. Một số biện pháp nổi bật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại, diễn ra, tự luận, ẩn thụ,…

3. Các phương pháp thuyết minh

Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê các măt, hoặc các phần, các tính chất hay các phương diện… của đối tượng theo một trình tự nhất định. Điều này giúp cung cấp cho người đọc có được cái nhìn toàn cảnh về đối tượng một cách khách quan nhất.

Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp giúp so sánh đối tượng hay các khía cạnh của đối tượng… đối với những cái gần gũi và cụ thể đề giúp cho người đọc có thể tiếp cận vấn đề một cách dễ hiệu và nhanh chóng.

Phương pháp nêu ví dụ

Đây là phương pháp giúp đưa ra những ví dụ thực tiễn và sinh động, một cách chính xác và cụ thể, đồng thời cũng có tác dụng thuyết phục cao, làm cho người đọc tin cậy.

Phương pháp nêu số liệu

Phương pháp nêu con số (số liệu) có tác dụng giúp làm cụ thể và sáng tỏ vấn đề đồng thời có sức thuyết phục nhất về đặc điểm cũng như vai trò nào đó của đối tượng.

Phương pháp giải thích, nêu định nghĩa

Phương pháp này sử dụng kiểu câu trần thuật với từ “là” nhằm giải thích, định nghĩa hay giới thiệu sự vật, hiện hượng, vấn đề nào đó.

Phương pháp phân tích hay phân loại

Phương pháp này bản chất chính là việc phân loại hay chia ra từng phần theo những đặc điểm của đối tượng thuyết minh. Phương pháp phân loại hay phân tích này có ưu điểm là mang tính khách quan, lại đầy đủ và dễ hiểu với đối tượng người đọc.

4. Bố cục bài văn thuyết minh

Bao gồm 3 phần là mở bài, thân bài và kết bài. Cụ thể như sau

Mở bài: Giới thiệu sơ qua về đối tượng được thuyết minh, gợi mở cho quý khách

Thân bài: Trình bày chi tiết về tính chất, đặc biệt, sự kiện và bản chất của sự việc, hiện tượng hướng tới. Giải thích được nguyên nhân, nguồn gốc, cấu tạo, chức năng, kết cấu để cung cấp thông tin chi tiết cho người đọc.

Kết bài: Đánh giá về đối tượng, tổng kết lại nội dung của toàn bài.

5. Mục đích của văn bản thuyết minh

Mục đích của văn bản thuyết minh là nhằm giúp cho người đọc hiểu được bản chất, đặc điểm, công dụng của sự vật, hiện tượng nên để làm nổi bật được mục đích đó, bắt buộc người viết phải sử dụng đến phương pháp phân loại và phân tích.

6. Ví dụ về phương pháp thuyết minh

Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

Đây là phương pháp được viết theo kiểu cấu trúc: s là p.

Ví dụ:

– Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. (Ngữ văn 6, tập một)

– Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tình trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. Còn biến dị là hiện tượng con cháu sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

(Sinh học 9, SGK thí điểm)

Dùng phương pháp định nghĩa, giải thích như cách viết trong ví dụ trên thường xác định được đốì tượng một cách cụ thê loại nào, kiểu gì, đặc điểm cơ bản của sự việc, hiện tượng ra sao, tránh việc giải thích quá rộng hoặc quá hẹp về đối tượng.

Phương pháp liệt kê

Đây là phương pháp kể ra, đưa ra một loạt những tính chất, những đặc điểm nào đó của đốì tượng nhằm khẳng định hay nhấn mạnh cho một điều gì đó, một đặc tính nào đó cần thuyết minh, làm rõ.

Ví dụ: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cong lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi; nước dừa đề uống, đê kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm..,(Cây dừa Bình Định)

Phương pháp nêu ví dụ

Đây là phương pháp dẫn ra, đưa ra những dẫn chứng lấy từ sách, báo chí, từ đời sống thực tiễn để làm sáng rõ cho điều mình trình bày. Dẫn chứng càng mang tính phổ biến bao nhiêu càng có giá trị cao bấy nhiêu.

Ví dụ: Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu củng nôi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la),

(Ôn dịch, thuốc lá)

Phương pháp dùng số liệu (con số)

Đây là phương pháp đưa vào văn bản những con số mang tính chất định lượng chính xác để giải thích, chứng minh hay giới thiệu về một sự vật, hiện tượng nào đó.

Ví dụ: Với tỉ lệ hằng năm tăng 1,73% như mười lăm năm trước và 1,57% năm 1990 thì dân số hành tinh của chúng ta năm 2015 sẽ là hơn 7 tỉ người. (Bài toán dân số)

Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp đem so sánh, đổi chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó trừu tượng, chưa thật sự gần gũi, còn mới mẻ với mọi người với nhiều sự vật, hiện tượng thông thường, dễ gặp, dễ thấy để giúp người đọc nhận thức, hiểu về sự vật, hiện tượng đó một cách cụ thể, dễ dàng hơn.

Ví dụ: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.

Phương pháp phân lọai, phân tích

Đây là phương pháp chia ra từng loại, từng bộ phận, từng mặt khi mà sự vật quá đa dạng hay có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều mặt để thuyết minh.

Ví dụ: Văn bản Huế trong SGK, trang 115 – 116 trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt:

– Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam.

– Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển.

– Huế đẹp vối cảnh sắc sông núi.

– Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng.

– Huế có các sản vật và món ăn nổi tiếng.

– Huế là thành phố đấu tranh kiên cường.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Văn học - Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
9 1.646
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi