Thông tư số 03/2008/TT-BNV
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Thông tư số 03/2008/TT-BNV của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn thực hiện xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu.
| BỘ NỘI VỤ ----------- Số: 03/2008/TT-BNV |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu
-------------------------
Căn cứ Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Điều 23 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Để thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số l039/VPCP-TCCB ngày 19 tháng 02 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện việc xét nâng ngạch không qua thi đối với cán bộ, công chức, viên chức có thành tích, cống hiến trong quá trình công tác, tham gia công tác trước ngày 30 tháng 04 năm 1975 và đã có thông báo nghỉ hưu như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch công chức) có quá trình cống hiến lâu dài, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã có thông báo nghỉ hưu và đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng bậc lương cuối cùng cộng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch chuyên viên và tương đương (nhóm A1), nghạch chuyên viên chính và tương đương (nhóm A2) theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
2 . Phạm vi áp dụng
Việc thực hiện nâng ngạch đối với cán bộ, công chức viên chức nói tại khoản 1 mục I Thông tư này được áp dụng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
- Các cơ quan Nhà nước từ cấp huyện trở lên;
- Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Các Hội và tổ chức phi Chính phủ được Nhà nước giao biên chế.
3. Đối tượng không áp dụng .
a) Việc bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên, Kiểm toán viên, Giáo sư, Phó Giáo sư và việc xét chuyển loại công chức, viên chức từ loại B, loại C sang loại A (gồm nhóm A0 hoặc A1) và từ loại C sang loại B thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu và hưởng chế độ hưu trí.
c) Cán bộ, công chức, viện chức đã được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu.
II. NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN XÉT NÂNG NGẠCH
1. Nguyên tắc xét nâng ngạch
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, rõ ràng;
b) Chỉ thực hiện đối với các ngạch trong cùng ngành chuyên môn nghiệp vụ và chỉ áp dụng nâng lên ngạch trên liền kề.
c) Không kết hợp việc nâng nghạch với nâng bậc lương.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện xét nâng ngạch
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này được xét nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Có cống hiến lâu dài cho sự nghiệp cách mạng, có thời gian công tác liên tục trong các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, của Đảng, đoàn thể và lực lượng vũ trang (kể cả thanh niên xung phong) từ trước ngày 30 tháng 04 năm 1975;
b) Trong quá trình công tác luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao; không bị kỷ luật trong thời gian 10 năm cuối trước khi có thông báo nghỉ hưu;
c) Đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 143/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 09 năm 2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cản bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu;
d) Về trình độ đào tạo:
- Đối với các ngạch công chức phải có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên.
- Đối với các ngạch viên chức phải đạt trình độ đào tạo quy định tại tiêu chuẩn chức danh ngạch;
đ) Đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng bậc lương cuối cùng cộng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ.
III. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN XÉT NÂNG NGẠCH
1. Hồ sơ xét nâng ngạch gồm:
a) Đơn đề nghị xét nâng ngạch của cán bộ, công chức, viên chức (trong đó nêu quá trình công tác; những thành tích, cống hiến trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ);
b) Bản nhận xét quá trình công tác của người đứng đầu cơ quan sử dụng trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức (có xác nhận không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 10 năm cuối trước khi có thông báo nghỉ hưu);
c) Công văn đề nghị xét nâng ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (trong đó nêu rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của người được đề nghị nâng ngạch; chức vụ, chức danh, cơ quan, đơn vị đang công tác thời gian bắt đầu tham gia công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước; ngạch công chức hoặc ngạch viên chức đang giữ; thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc % phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng; ngạch, bậc công chức hoặc ngạch, bậc viên chức đề nghị bổ nhiệm và xếp lương);
d) Bản tóm tắt lý lịch, quá trình diễn biến lương và bản chụp Quyết định lương gần nhất;
đ) Bản chụp bằng tốt nghiệp Đại học hoặc sau Đại học; các văn bằng, chứng chỉ có liên quan, thông báo nghỉ hưu của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Trình tự xét nâng ngạch:
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị xét nâng ngạch của cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có văn bản đề nghị (kèm hồ sơ nâng ngạch) gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét (Vụ Tổ chức cán bộ đối với Bộ, ngành hoặc Sở Nội vụ đôi với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
3. Thẩm quyền xem xét, quyết định nâng ngạch
a) Về việc bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương:
- Đối với cơ quan Nhà nước: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành và địa phương) căn cứ vào hồ sơ xét nâng ngạch, nếu nhất trí với đề nghị của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức thì ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương theo phân cấp hiện hành.
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Cơ quan, đơn vị được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm ngạch viên chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính căn cứ vào hồ sơ xét nâng ngạch; nếu nhất trí với đề nghị của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức thì có công văn báo cáo Bộ, ngành và địa phương xem xét thống nhất ý kiến. Sau đó, cơ quan, đơn vị được phân cấp mới ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với viên chức được xét nâng ngạch.
b) Về việc bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có văn bản đề nghị (có hồ sơ kèm theo) gửi về Bộ Nội vụ để xem xét, quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét và quyết định nâng ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu thuộc cơ quan, đơn vị theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo trong việc xét nâng ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người đứng đầu các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm báo cáo Bộ Nội vụ vào tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện xét nâng ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Bộ Nội vụ kiểm tra việc nâng ngạch ở các Bộ, ngành và địa phương theo quy định tại Thông tư này; yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương huỷ bỏ quyết định nâng ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức trái với các quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về hậu quả do việc ban hành quyết định nâng ngạch trái quy định.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu bảo hiểm xã hội và tính hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức được nâng ngạch và xếp lương theo đúng quy định. Nếu phát hiện việc nâng ngạch cho cán bộ, công chức, viên chức và xếp lương không đúng quy định thì Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo đúng chế độ quy định, sau đó mới giải quyết các quyền lợi bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức (đồng thời gửi Bộ Nội vụ 01 bản để theo dõi).
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thời điểm hưởng lương ở ngạch mới và để làm cơ sở tính lương hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức được nâng ngạch theo hướng dẫn tại Thông tư này quy định trong Quyết định bổ nhiệm ngạch nhưng không sớm hơn thời điểm ra thông báo nghỉ hưu theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 143/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2007 của Chính phủ quy định về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu. Việc xếp bậc và hệ số lương ở ngạch mới thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch và chuyển loại cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị của tổ Chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội đã có thông báo nghỉ hưu, đang xếp bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hiện giữ thực hiện việc xét nâng ngạch theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
| Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương các đoàn thể; - Công báo; Website Chính phủ; - Bộ Nội vụ: Thứ trưởng, các Vụ, Cục, tổ chức thuộc Bộ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Lưu: VT, Vụ CCVC. |
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký) Trần Văn Tuấn
|
-
Chia sẻ:
Vũ Thị Chang
- Ngày:
Thông tư số 03/2008/TT-BNV
78 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Chính sách tải nhiều
-
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
-
Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chính sách tinh giản biên chế
-
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
-
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội
-
Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV về hỗ trợ ăn trưa, chính sách cho trẻ em và giáo viên mầm non
-
Nghị định hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình số 126/2014/NĐ-CP
-
Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC về chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội
-
Thông tư 141/2011/TT-BTC về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ công chức viên chức
-
Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11
-
Thông tư 190/2014/TT-BTC
Pháp luật tải nhiều
-
Hướng dẫn khai báo dữ liệu về trẻ làm quen Tiếng Anh cho cơ sở GDMN tại TPHCM
-
Công văn 5628/SGDĐT-GDMN về triển khai cập nhật dữ liệu chương trình làm quen tiếng Anh trong cơ sở GDMN tại TPHCM
-
Quyết định 3344/QĐ-BGDĐT năm 2025 về thể lệ Cuộc thi Học sinh sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp lần thứ VIII
-
Luật cư trú sửa đổi số 36/2013/QH13
-
Quyết định 19/QĐ-BCĐLTD về quy chế xét chọn học sinh, sinh viên xuất sắc, tiêu biểu 2025
-
Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông 2025
-
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội
-
Chính thức bỏ bằng tốt nghiệp THCS từ 2026
-
Lịch nghỉ Tết 2026 chính thức các đối tượng
-
Thông tư 25/2025/TT-BGDĐT quy chế quản lý việc đi công tác nước ngoài của đơn vị trực thuộc BGDĐT
Bài viết hay Chính sách
-
Tải Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về nhà ở công vụ file Doc, Pdf
-
Tải Quyết định 612/QĐ-UBDT 2021 về Danh sách thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021-2025 file Doc, Pdf
-
Quyết định số 2189/QĐ-TTG
-
Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
-
Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
-
Quyết định 08/2022/QĐ-TTg thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
-
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
-
Giáo dục - Đào tạo
-
Y tế - Sức khỏe
-
Thể thao
-
Bảo hiểm
-
Chính sách
-
Hành chính
-
Cơ cấu tổ chức
-
Quyền Dân sự
-
Tố tụng - Kiện cáo
-
Dịch vụ Pháp lý
-
An ninh trật tự
-
Trách nhiệm hình sự
-
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
-
Tài nguyên - Môi trường
-
Công nghệ - Thông tin
-
Khoa học công nghệ
-
Văn bản Giao thông vận tải
-
Hàng hải
-
Văn hóa Xã hội
-
Doanh nghiệp
-
Xuất - Nhập khẩu
-
Tài chính - Ngân hàng
-
Lao động - Tiền lương
-
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
-
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
-
Lĩnh vực khác