Thông tư quy định thủ tục hải quan xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại số 143/2015/TT-BTC
Thủ tục hải quan xe ô tô, xe gắn máy không mục đích thương mại
Thông tư quy định thủ tục hải quan xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại số 143/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 26/10/2015. Cụ thể là quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại. Thông tin cụ thể mời các bạn tham khảo.
Thông tư liên tịch quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT
Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT
Thông tư quy định xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô số 10/2015/TT-BGTVT
BỘ TÀI CHÍNH ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 143/2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ QUẢN LÝ XE Ô TÔ, XE GẮN MÁY CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;
Căn cứ Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế.
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
CHƯƠNG I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Thông tư này quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
2. Xe gắn máy gồm: xe gắn máy hai bánh, ba bánh; xe mô tô hai bánh, ba bánh (sau đây gọi tắt là xe gắn máy).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.
2. Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
4. Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
6. Tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, nhập khẩu miễn thuế của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và xe ô tô nhập khẩu miễn thuế của đối tượng quy định tại khoản 4 (dưới đây gọi tắt là người mua xe).
CHƯƠNG II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
1. Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.
2. Đối với xe gắn máy
a) Xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng.
b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14: 2011/BGTVT).
c) Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm).
3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.
Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;
b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;
c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;
đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;
e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;
Tham khảo thêm
Thông tư về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 4 với xe ô tô số 33/2015/TT-BGTVT Áp dụng với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới
Quyết định bồi dưỡng cán bộ Công an quản lý đối tượng nhiễm HIV/AIDS số 43/2015/QĐ-TTg Chế độ với cán bộ Công an quản lý, giáo dục đối tượng nhiễm HIV/AIDS
Quyết định về phân bổ vốn đầu tư nhà nước giai đoạn 2016-2020 số 40/2015/QĐ-TTg Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy
-
Tải Nghị định 60/2023/NĐ-CP file doc, pdf
-
Thông tư 13/2018/TT-BTTTT Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng
-
Nghị định 26/2023/NĐ-CP về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi
-
Luật hải quan 2023 số 54/2014/QH13
-
Tải Thông tư 09/2023/TT-BVHTTDL file doc, pdf về Danh mục hàng hóa XNK thuộc quản lý chuyên ngành văn hóa
-
Danh sách các tỉnh bị cấm xuất khẩu lao động đi Hàn Quốc 2024
-
Công văn 4202/TCHQ-PC hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam
-
Thông tư 31/2022/TT-BTC về danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
-
Thông tư 07/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2015/TT-BTC chế độ ưu tiên trong giám sát hải quan