Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật về mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp số 20/2015/TT-BCT
Quy chuẩn kỹ thuật về mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp
Thông tư số 20/2015/TT-BCT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp, được Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, xét theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan tới mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Thông tư số 20/2015/TT-BCT có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2015.
Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy nổ mìn điện số 14/2015/TT-BCT
Thông tư ban hành quy chuẩn về AMÔNI NITRAT dùng để sản xuất thuốc nổ nhũ tương số 17/2015/TT-BCT
Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc nổ AMONIT AD1 số 19/2015/TT-BCT
BỘ CÔNG THƯƠNG ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 20/2015/TT-BCT | Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2015 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MỒI NỔ DÙNG CHO THUỐC NỔ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp". Ký hiệu QCVN 08 : 2015/BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
QCVN 08 : 2015/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MỒI NỔ DÙNG CHO THUỐC NỔ CÔNG NGHIỆP
National Technical Regulations on primer for industrial explosives
Lời nói đầu
QCVN 08 : 2015/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Công thương ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BCT ngày 22 tháng 6 năm 2015.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MỒI NỔ DÙNG CHO THUỐC NỔ CÔNG NGHIỆP
National Technical Regulations on primer for industrial explosives
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử và các quy định về quản lý, đối với mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
1.3.2. Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp (sau đây gọi là Mồi nổ) là lượng thuốc nổ trung gian có tác dụng tăng cường công nổ truyền từ kíp hoặc dây nổ.
1.4. Tài liệu viện dẫn
1.4.1. QCVN 02 : 2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
1.4.2. TCVN 6421 : 1998 Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khả năng sinh công bằng cách đo sức nén trụ chì.
1.4.3. TCVN 6422 :1998 Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định tốc độ nổ.
2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Kích thước hình học
2.2. Chỉ tiêu chất lượng
2.3. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy
2.3.1. Thỏi mồi nổ được bọc ngoài bằng giấy craph và bảo quản trong túi PE hàn kín hoặc buộc kín. Việc ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, trên mỗi thỏi mồi nổ có ghi:
2.3.1.1. Tên cơ sở sản xuất.
2.3.1.2. Tên sản phẩm.
2.3.1.3. Khối lượng.
2.3.1.4. Ngày sản xuất.
2.3.1.5. Hạn sử dụng.
2.3.2. Mồi nổ được đặt trong thùng carton được ghi cảnh báo nguy hiểm cháy nổ. Trên mỗi thùng mồi nổ phải có nhãn hiệu của nhà máy sản xuất, tên mồi nổ, khối lượng mỗi thùng, lô và ngày tháng năm sản xuất, hạn sử dụng. Khối lượng mồi nổ trong mỗi thùng không lớn hơn 25 kg.
2.3.3. Việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy mồi nổ phải thực hiện theo đúng quy định của QCVN 02 : 2008/BCT.
3. Phương pháp thử
3.1. Xác định tỉ trọng thỏi mồi nổ theo phương pháp khối lượng
3.1.1. Thiết bị, dụng cụ:
3.1.1.1. Cân kỹ thuật, có độ chính xác 0,01g.
3.1.1.2. Ống đong dung tích từ 1000 cm3 đến 2000 cm3.
3.1.1.3. Nước cất, theo TCVN 2117:2009.
3.1.2. Tiến hành:
3.1.2.1. Bóc hết lớp vỏ ngoài của thỏi mồi nổ. Tiến hành cân thỏi mồi nổ trên cân kỹ thuật, chính xác đến 10-2 g, ghi lại khối lượng m (g).
3.1.2.2. Cho khoảng 500 cm3 nước cất vào ống đong 1000 cm3 (hoặc 2000 cm3) và xác định chính xác thể tích của nước cho vào là V1 (cm3) ở nhiệt độ 20°C.
3.1.2.3. Cho thỏi mồi nổ đã bóc hết lớp vỏ giấy và biết trọng lượng trên vào ống đong đã có chứa V1 (cm3) nước cất; Ghi lại thể tích nước dâng lên trong ống đong V2 (cm3) ở nhiệt độ 20°C.
3.2. Xác định tốc độ nổ
3.2.1. Phần chuẩn bị mẫu thử được tiến hành như sau:
Ghép các thỏi mồi nổ với nhau để đạt được chiều dài theo quy định. Lưu ý khi ghép không được để vị trí các lỗ của các thỏi mồi nổ trùng nhau.
3.2.2. Xác định tốc độ nổ:
3.2.2.1. Thực hiện theo TCVN 6422 : 1998.
3.2.2.2. Các thao tác tiếp theo thực hiện theo TCVN 6422:1998.
3.3. Xác định sức nén trụ chì
Thực hiện theo TCVN 6421 : 1998.
3.4. Xác định độ nhạy va đập bằng phương pháp Kast
3.4.1. Nguyên lý phương pháp
Dùng búa rơi với khối lượng xác định cho rơi thẳng đứng từ độ cao cố định xuống hai viên bi hình trụ chồng lên nhau, giữa hai viên bi có chứa mẫu thử nổ. Tỷ lệ nổ các mẫu thử thể hiện tính nhạy nổ va đập của thuốc mồi nổ và được tính bằng phần trăm (%).
3.4.2. Dụng cụ, hóa chất
3.4.2.1. Búa Kast (P = 10kg; h = 25cm).
3.4.2.2. Bộ chày cối bằng đồng.
3.4.2.3. Tủ sấy chân không, khoảng nhiệt độ làm việc từ 0 đến 200°C.
3.4.2.4. Cân phân tích có độ chính xác đến 0,0002g.
3.4.2.5. Thuốc mồi nổ.
3.4.2.6. Bộ bi cối thử nổ, số lượng 50 bộ.
3.4.2.7. Bộ rây có kích thước lỗ 0,08 mm và 0,16 mm.
3.4.2.8. Bình hút ẩm.
3.4.3. Phương pháp tiến hành
3.4.3.1. Chuẩn bị thí nghiệm
- Chuẩn bị thiết bị búa KAST: Lau sạch thiết bị búa KAST bằng giẻ lau. Kiểm tra nút ấn, lẫy hãm; thăng bằng của thiết bị, chiều cao rơi của búa;
- Chuẩn bị cụm chứa mẫu: Cụm chứa mẫu bao gồm ổ bi, các viên bi và vành khuyên. Tùy theo số lượng mẫu thí nghiệm để chuẩn bị. Mỗi lượt đo sử dụng 2 viên bi đũa, 1 ổ gá và 1 vành khuyên. Tất cả các phụ kiện của cụm chứa mẫu phải được lau sạch dầu, mỡ, bụi và lắp ráp hoàn chỉnh. Không được sử dụng các viên bi, vành khuyên bị rỉ, rỗ mặt hoặc bị biến dạng;
- Chuẩn bị mẫu: Nghiền thuốc mồi nổ trong cối kim loại màu, lấy các hạt mịn nằm giữa rây 0,08 mm đến 0,16mm. Cân trên cân phân tích cho mỗi mẫu đo là 0,05g với độ chính xác đến 0,0002g;
- Lắp thuốc nổ vào cụm chứa mẫu: Cho vành khuyên vào ổ gá bi. Lắp viên bi thứ nhất vào ổ; rải đều lượng thuốc nổ lên trên bề mặt viên bi thứ nhất; đặt viên bi thứ 2 lên trên lớp thuốc đảm bảo sao cho các viên bi nằm ở vị trí cân bằng. Dùng tay ấn nhẹ lên viên bi thứ 2 để giữ thuốc ổn định và đạt mật độ nén 1g/cm2.
3.4.3.2. Tiến hành đo
- Đặt tấm chắn an toàn trước thiết bị để ngăn cách giữa người thao tác với thiết bị;
- Nâng búa rơi lên vị trí đo (25cm). Lẫy hãm phải hoạt động bình thường đảm bảo giữ chắc búa rơi;
- Lắp cụm chứa mẫu vào cối định vị;
- Kẹp ngón tay vào lẫy hãm búa;
- Ấn nhẹ giải phóng lẫy hãm cho búa rơi tự do;
- Kiểm tra xác định mẫu có nổ hay không, ghi lại và đặt cụm chứa mẫu tiếp tục đo cho tới khi hết số mẫu đã chuẩn bị cho một lần thử nghiệm;
- Mỗi mẫu đo tiến hành thử 2 đến 3 lần, mỗi lần 25 phát;
- Kết thúc ngày thử nổ làm vệ sinh sạch sẽ thiết bị, bôi dầu mỡ bảo quản bi cối và thiết bị.
3.4.3.3. Cách tính kết quả
3.5. Xác định khả năng bị kích nổ bởi kíp số 8
3.5.1. Nguyên lý phương pháp: Xác định khả năng nổ hoàn toàn của mồi nổ dưới tác động của lượng nổ trong kíp số 8.
3.5.2. Dụng cụ, hóa chất
3.5.2.1. Mồi nổ.
3.5.2.2. Kíp số 8.
3.5.2.3. Máy điểm hỏa.
3.5.3. Phương pháp tiến hành
3.5.3.1. Mọi thao tác trong quá trình thử nghiệm phải bảo đảm an toàn theo QCVN 02 : 2008/BCT.
3.5.3.2. Tra kíp vào lỗ trên thỏi mồi nổ.
3.5.3.3. Nối kíp với dây nguồn điểm hỏa (đã được chập 2 đầu dây);
3.5.3.4. Kỹ thuật viên thử nghiệm vào vị trí an toàn.
3.5.3.5. Phát lệnh điểm hỏa.
3.5.3.6. Sau khi điểm hỏa 5 phút, tiến hành quan sát tại vị trí đặt thỏi thuốc mồi nổ.
3.5.3.7. Lặp lại thí nghiệm như trên 3 lần đối với mỗi mẫu thử.
3.5.4. Đánh giá kết quả
Mồi nổ được cho là đạt yêu cầu về khả năng bị kích nổ bởi kíp số 8 nếu như trong cả 3 lần thử, khi điểm hỏa kíp số 8 đã gây nổ hoàn toàn thỏi mồi nổ.
3.6. Xác định khả năng chịu nước
3.6.1. Nguyên lý phương pháp: Xác định khả năng nổ hoàn toàn của mồi nổ sau khi ngâm nước dưới tác động của lượng nổ trong kíp số 8.
3.6.2. Dụng cụ, hóa chất
3.6.2.1. Mồi nổ.
3.6.2.2. Kíp số 8.
3.6.2.3. Máy điểm hỏa.
3.6.2.4. Bể ngâm.
3.6.3. Phương pháp tiến hành
3.6.3.1. Mọi thao tác trong quá trình thử nghiệm phải bảo đảm an toàn theo QCVN 02 : 2008/BCT.
3.6.3.2. Ngâm thỏi mồi nổ trong bể nước có chiều sâu cột nước từ mặt nước đến mẫu thử 1m trong thời gian 48 giờ; Sau đó lấy ra lau khô mẫu thử.
3.6.3.3. Tra kíp vào lỗ trên thỏi mồi nổ.
3.6.3.4. Nối kíp với dây nguồn điểm hỏa (đã được chập 2 đầu dây).
3.6.3.5. Kỹ thuật viên thử nghiệm vào vị trí an toàn.
3.6.3.6. Phát lệnh điểm hỏa.
3.6.3.7. Sau khi điểm hỏa 5 phút, tiến hành quan sát tại vị trí đặt thỏi thuốc mồi nổ.
3.6.3.8. Lặp lại thí nghiệm như trên 3 lần đối với mỗi mẫu thử.
3.6.4. Đánh giá kết quả
Mồi nổ sau ngâm nước được cho là nổ hoàn khi cả 3 lần thử không có các mảnh vụn của thuốc nổ xung quanh nơi thử nghiệm.
4. Quy định quản lý
4.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất mồi nổ phải thực hiện việc công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy phù hợp với quy chuẩn này. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy theo quy định. Thực hiện việc ghi nhãn theo quy định tại Mục 2.3.1 của quy chuẩn này.
4.2. Việc đánh giá sự phù hợp đối với mồi nổ được thực hiện theo phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm hàng hóa được quy định tại mục VII, phụ lục 2, Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
4.3. Quy định về công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức thử nghiệm.
Việc công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức thử nghiệm đối với mồi nổ được thực hiện theo quy định tại Mục II Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công thương về việc quy định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương.
4.4. Mồi nổ trước khi lưu thông trên thị trường phải được gắn dấu hợp quy theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương và pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4.5. Phương thức kiểm tra
Mồi nổ nhập khẩu, sản xuất trong nước, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng phải chịu sự kiểm tra về chất lượng theo quy định của Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương và pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4.6. Đối với mồi nổ nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu; đối với mồi nổ sản xuất trong nước phải được kiểm tra thử nghiệm định kỳ theo quy định. Việc kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu, kiểm tra chất lượng định kỳ thực hiện tại phòng thử nghiệm được Bộ Công thương chỉ định.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.2. Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật và Quy chuẩn này.
5.3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này tại địa phương, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc định kỳ trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc đột xuất.
5.4. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu, tiêu chuẩn được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
- Chia sẻ:Phạm Thu Hương
- Ngày:
Tải file định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Thông tư 14/2024/TT-BCT Quy định chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp
-
Toàn văn Nghị quyết Trung ương 4 - Khóa XII
-
Nghị định 52/2018/NĐ-CP Phát triển ngành nghề nông thôn
-
Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe
-
Nghị định số 63/2014/NĐ
-
Luật công an nhân dân số 73/2014/QH13
-
Luật thú y 2024 số 79/2015/QH13
-
Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Lĩnh vực khác
Nghị định số 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Thông tư liên tịch 20/2016/TTLT-BGDĐT-BQP thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự và đào tạo nhân viên chuyên môn cho quân đội
Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND về việc ban hành quy định phát triển và quản lý chợ trên địa bàn Hà Nội
Thông tư số 117/2011/TT-BTC
Thông tư số 57/2011/TT-BGTVT về việc ban hành 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ tùng của xe ô tô
Nghị quyết phiên họp chính phủ thường kỳ số 04/NQ-CP
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác