Thông tư 19/2013/TT-BTC
Thông tư 19/2013/TT-BTC hướng dẫn quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
BỘ TÀI CHÍNH -------- Số: 19/2013/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------------------- Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 9 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính về: bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế; kế hoạch thanh tra, điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm; tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính; trang phục, thẻ, chế độ đối với thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính; chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra ngành Tài chính.
Các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế quy định tại Thông tư này là các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 82/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và tên gọi bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế
1. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chủ trì xây dựng trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp kế hoạch dài hạn và trung hạn về công tác thanh tra chuyên ngành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ phận có liên quan thuộc cơ quan mình xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.
b) Thực hiện thanh tra theo kế hoạch; thanh tra thường xuyên; thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng cơ quan giao.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật khi được phân công.
d) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ trưởng cơ quan và Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp dưới trực tiếp.
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
f) Trình Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo thẩm quyền.
g) Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý: hướng dẫn các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm; xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có).
h) Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý kiểm tra các đơn vị cấp dưới trực tiếp (nếu có) trong việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức, tên gọi của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành tại các Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế được quy định như sau:
a) Tại các Tổng cục tổ chức thành Vụ, (trừ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này); thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Tên gọi cụ thể của Vụ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Tổng cục.
b) Tại Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm tổ chức thành Phòng Thanh tra, kiểm tra. Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm căn cứ khoản 1 Điều này quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thanh tra, kiểm tra.
c) Tại Cục thuộc Tổng cục tổ chức thành Phòng Thanh tra, kiểm tra.
Riêng Cục Thuế thuộc Tổng cục Thuế tổ chức thành Phòng Thanh tra. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ quy mô và nhiệm vụ quản lý được giao của các Cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định số lượng các Phòng Thanh tra của Cục Thuế. Đối với Cục Thuế thành lập nhiều Phòng Thanh tra thì phải phân công 01 Phòng chịu trách nhiệm là đầu mối tổng hợp hoạt động thanh tra chuyên ngành của Cục.
Tổng cục trưởng căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại khoản 1 Điều này quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Thanh tra, kiểm tra hoặc Phòng Thanh tra.
d) Tại Chi cục Thuế tổ chức thành Đội Thanh tra.
Việc thành lập các Đội thanh tra ở Chi cục Thuế giao Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ chức năng, địa bàn, đối tượng quản lý và số thu vào ngân sách nhà nước để quyết định.
3. Tên gọi, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Thanh tra chuyên ngành thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 3. Kế hoạch thanh tra hàng năm
1. Kế hoạch thanh tra hàng năm được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực; căn cứ hướng dẫn, định hướng của cơ quan cấp trên và việc đánh giá, phân tích thông tin về đối tượng.
2. Kế hoạch thanh tra hàng năm khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các tài liệu: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục đối tượng thanh tra và dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
3. Danh mục đối tượng thanh tra bao gồm:
a) Tên chuyên đề thanh tra.
b) Tên đối tượng thanh tra
c) Trường hợp cần thiết ghi rõ: nội dung thanh tra, thời gian thực hiện.
Điều 4. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm
1. Kế hoạch thanh tra hàng năm đã phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên, Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính, Tổng cục, Cục, Chi cục Thuế dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
b) Đề xuất của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Sở Tài chính:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt, nếu phát sinh chồng chéo hoặc do các lý do khác thì Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Sở Tài chính đề xuất Bộ trưởng Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài chính xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
c) Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành:
Căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
2. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
b) Tổng cục trưởng phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục thuộc Tổng cục.
c) Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế.
3. Nội dung, thủ tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra như nội dung, thủ tục phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
Đối với các Cục Thuế, Chi cục Thuế: trước ngày 30/9 hàng năm, các Cục Thuế, Chi cục Thuế xem xét việc thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (nếu có) trước ngày 5/10 hàng năm.
Điều 5. Gửi kết luận thanh tra, thanh tra lại kết luận thanh tra của Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục, Chi cục trưởng Chi cục Thuế
1. Cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục tiến hành thì kết luận thanh tra gửi Tổng cục, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, riêng kết luận thanh tra của Cục trưởng Cục Thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế tiến hành thì kết luận thanh tra gửi đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hàng tháng, các Cục Thuế, Chi cục Thuế rà soát kết quả thanh tra, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm về kết quả rà soát báo cáo.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ tổ chức kiểm tra kết luận thanh tra của cấp dưới trực thuộc về việc chấp hành trình tự, thủ tục thanh tra và nội dung kết luận, kết quả thanh tra.
3. Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục quyết định thanh tra lại khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 48 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục thanh tra lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Điều 6. Tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính
Công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
1. Năng lực:
a) Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
b) Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành.
c) Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao.
đ) Có khả năng phân tích, tổng hợp.
2. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
c) Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự).
Điều 7. Quyết định công nhận và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính
1. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý công chức tiến hành rà soát, lựa chọn cán bộ theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Thông tư này, có văn bản trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm để xem xét, quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính. Đối với các Chi cục Thuế trình Cục Thuế để tổng hợp trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
2. Điều kiện và thẩm quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính:
a) Công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính được cấp Thẻ khi đảm bảo các tiêu chuẩn nêu tại Điều 6 Thông tư này và tại thời điểm đề nghị cấp Thẻ đang công tác tại bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành.
b) Tổng cục trưởng có thẩm quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính cho công chức thuộc Tổng cục, các Cục và Chi cục trực thuộc (nếu có).
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có thẩm quyền cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính cho công chức thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
3. Hồ sơ trình quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính và cấp Thẻ gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp công chức (đối với cấp Cục thuộc Tổng cục, Chi cục Thuế) hoặc văn bản đề nghị của bộ phận trực tiếp quản lý công chức (đối với cấp Tổng cục).
b) Sơ yếu lý lịch của công chức;
c) Bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành (bản sao có công chứng).
d) 02 ảnh cá nhân chụp kiểu chứng minh thư.
4. Bộ phận tổ chức cán bộ của Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thống nhất với bộ phận được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thẩm định, trình Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm ban hành quyết định công nhận công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Hồ sơ quyết định công nhận và cấp Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính lưu tại bộ phận tổ chức cán bộ của Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.
Điều 8. Mẫu thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính
1. Tên gọi: Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành .... (ghi rõ: thuế, hải quan, dự trữ, kho bạc, bảo hiểm).
Thẻ hình chữ nhật, làm bằng bìa, ép nhựa cứng, rộng 61mm; dài 87mm.
Thời hạn sử dụng Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Tài chính là 5 năm kể từ ngày cấp.
2. Mặt trước (hình 1): in các tiêu chí thông tin sau đây:
Tên cơ quan Bộ Tài chính (ghi ở hàng thứ nhất): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu chữ vàng nhạt được in trên nền màu xanh da trời.
Tên cơ quan sử dụng công chức (cấp Tổng cục, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) (ghi ở hàng thứ hai): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu chữ vàng nhạt được in trên nền màu xanh da trời.
Dòng chữ THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH....... (ghi rõ: thuế, hải quan, dự trữ, kho bạc, bảo hiểm), chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 16 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu chữ đỏ.
Hình Quốc huy in màu theo quy định ở vị trí phía trên bên trái thẻ.
- Chia sẻ:Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định thanh lý rừng trồng
-
Thông tư 95/2024/TT-BQP về chế độ tiền thưởng thuộc phạm vi quản lí của Bộ quốc phòng
-
Tải Nghị định 77/2024/NĐ-CP về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng file Doc, Pdf
-
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020 số 63/2020/QH14
-
Thông tư 42/2023/TT-BTC cơ chế tài chính bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý bằng NSNN
-
Toàn văn Nghị quyết 114/NQ-CP 2023 về dự án Luật BHXH (sửa đổi)
-
Nghị định 09/2023/NĐ-CP về thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, dạy nghề cho phạm nhân
-
Tải Nghị định 11/2024/NĐ-CP lãi vay, phương thức thanh toán, quyết toán dự án theo hợp đồng BT file Doc, Pdf
-
Quyết định 16/2024/QĐ-TTg về mức bồi dưỡng với người trực tiếp khảo sát, rà phá bom, mìn
-
Chế độ với công chức, viên chức vùng đặc biệt khó khăn 2023
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Chính sách
Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng viên chức
Quyết định 1486/QĐ-TTg 2020 Ngày Kỹ năng lao động Việt Nam
Văn bản hợp nhất 1/VBHN-BNV năm 2021 về chính sách tinh giản biên chế
Tổng hợp các loại phụ cấp của công chức viên chức mới nhất
Công điện số 21/CĐ-UBND Hà Nội 2021 về các biện pháp phòng, chống dịch trong tình hình mới
Thông tư 28/2020/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP phát triển cụm công nghiệp
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác