Quyết định 43/2017/QĐ-TTg
Quyết định 43/2017/QĐ-TTg - Thủ tục điện tử đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa
Ngày 26/9/2017, Thủ tướng ban hành Quyết định 43/2017/QĐ-TTg về trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Theo đó, đối với tàu bay xuất cảnh, người làm thủ tục khai báo theo phương thức điện tử các thông tin hoặc chứng từ sau thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2017/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH THÔNG QUA CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 27/2011/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng không;
Căn cứ Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Để thực hiện Hiệp định và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về trách nhiệm thực hiện, trình tự thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Quyết định này không áp dụng đối với: Các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài chở khách mời của Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc tại Việt Nam; các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; các chuyến bay của nước ngoài hoặc của Việt Nam làm nhiệm vụ hộ tống, tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ nêu trên; các chuyến bay quân sự, chuyên dụng của lực lượng quân đội, công an, hải quan Việt Nam, các chuyến bay sử dụng cho mục đích công vụ của Nhà nước Việt Nam và các chuyến bay cứu hộ, cứu nạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện thủ tục tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa quốc gia đường hàng không (sau đây gọi tắt là Cơ chế một cửa quốc gia) là việc cho phép người làm thủ tục gửi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa, quốc gia. Các cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia phục vụ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đường hàng không (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin một cửa quốc gia) là hệ thống thông tin tập trung, tích hợp phục vụ cho việc khai báo điện tử của người làm thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và việc hoàn thành thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không. Địa chỉ truy cập vào Cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia là: https://www.vnsw.gov.vn.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không bao gồm: Hải quan cửa khẩu, cảng vụ hàng không, công an cửa khẩu, cơ quan kiểm dịch động vật, cơ quan kiểm dịch thực vật, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.
4. Hệ thống thông tin nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước (sau đây gọi tắt là hệ thống thông tin nghiệp vụ) bao gồm các chức năng kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia và các phân hệ xử lý thông tin hồ sơ khai báo của người làm thủ tục thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
5. Thủ tục cho tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên Cổng thông tin một cửa quốc gia là trình tự xử lý các giao dịch điện tử kể từ khi người làm thủ tục khai các hồ sơ điện tử thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia tới khi nhận được quyết định hoàn thành thủ tục cho tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
6. Hồ sơ điện tử là thông tin điện tử thể hiện nội dung của các biểu mẫu, chứng từ mà người làm thủ tục phải nộp theo quy định; các thông báo, xác nhận liên quan đến nghiệp vụ được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không và người làm thủ tục; thông báo giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau.
7. Người làm thủ tục là cơ trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (hãng hàng không hoặc đại lý hãng hàng không), các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc khai báo và làm thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp hãng hàng không hoặc đại lý hãng hàng không không có đầy đủ thông tin chi tiết về vận đơn thứ cấp thì người phát hành vận đơn đó có trách nhiệm tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết về vận đơn thứ cấp đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Người sử dụng là người truy cập, xử lý và sử dụng các chức năng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh
1. Người làm thủ tục khai báo theo phương thức điện tử các thông tin hoặc chứng từ sau thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không và vận đơn chủ đối với tàu bay xuất cảnh có vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
b) Danh sách hành khách đối với tàu bay xuất cảnh có vận chuyển hành khách;
c) Danh sách tổ bay;
d) Bản lược khai hành lý ký gửi của hành khách đối với tàu bay xuất cảnh có vận chuyển hành lý ký gửi của hành khách. Thông tin này được khai độc lập hoặc nằm trong Danh sách hành khách, Danh sách tổ bay và Thông tin về đặt chỗ của hành khách (PNR);
đ) Thông tin về chuyến bay (đường bay, số liệu chuyến bay, tên hãng hàng không, cửa khẩu, số lượng hành khách, tổ bay và thời gian xuất cảnh);
e) Thông tin về đặt chỗ của hành khách (thông tin PNR).
Các chỉ tiêu thông tin khai báo trong các chứng từ theo phương thức điện tử tại khoản này thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định.
2. Chứng từ phải nộp hoặc xuất trình:
Người làm thủ tục phải nộp các chứng từ bản giấy (bản chính) sau cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không:
a) Tờ khai chung hàng không (bao gồm khai báo y tế) nộp cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới;
b) Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) nộp cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới;
c) Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có) nộp cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.
Người làm thủ tục phải xuất trình các chứng từ bản giấy (bản chính) sau cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không:
d) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực của hành khách; Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực của tổ bay xuất trình cho Công an cửa khẩu;
đ) Phiếu tiêm chủng quốc tế của tổ bay, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm) xuất trình cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.
Thuộc tính văn bản: Quyết định 43/2017/QĐ-TTg
Số hiệu | 43/2017/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Lĩnh vực, ngành | Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải |
Nơi ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 26/09/2017 |
Ngày hiệu lực | 15/11/2017 |
Tham khảo thêm
Mang bao nhiêu vàng khi xuất cảnh sẽ phải khai báo từ ngày 10/7? 04 trường hợp mang vàng phải khai Tờ khai Hải quan khi XC, NC
Thông tư 157/2015/TT-BTC về lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ xuất nhập cảnh Lệ phí cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam
Phân biệt thị thực nhập cảnh một lần và nhiều lần Sự khác biệt giữa thị thực nhập cảnh một lần (single entry visa) và nhiều lần (multiple entry visa)
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Tải Thông tư 42/2023/TT-BGTVT về an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
-
Thông tư 19/2023/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không
-
Thông tư 13/2022/TT-BGTVT về khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không
-
Nghị định 64/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về kinh doanh hàng không dân dụng
-
Tải Thông tư 34/2023/TT-BGTVT về khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa file DOC, PDF
-
Thông tư 44/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư 11/2020/TT-BGTVT
-
Thông tư 11/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Bộ Quy chế An toàn hàng không dân dụng
-
Nghị định 93/2022/NĐ-CP quản lý, bảo đảm ANTT tại cửa khẩu đường hàng không
-
Tải Thông tư 23/2023/TT-BGTVT file doc, pdf
-
Thông tư 06/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 36/2015/TT-BGTVT quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không