Quyết định 23/2018/QĐ-TTg
Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & tải File cực nhanh chỉ từ 69.000đ. Tìm hiểu thêm
Mua ngay Từ 69.000đ
Quyết định 23/2018/QĐ-TTg - Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
Bộ máy hành chính đã ban hành Quyết định 23/2018/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết định 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/07/2014.
Quyết định 437/QĐ-TTg Kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ và các hạn mức vay nợ năm 2018
Nghị định 50/2018/NĐ-CP Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
Thuộc tính văn bản: Quyết định 23/2018/QĐ-TTg
Số hiệu | 23/2018/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Lĩnh vực, ngành | Bộ máy hành chính |
Nơi ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 15/05/2018 |
Ngày hiệu lực | 15/05/2018 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 23/2018/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THEO ĐÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2014/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2014
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế
làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết
định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27
tháng 7 năm 2014, như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Quy chế này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giao trong các
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình công tác, văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, bao gồm văn bản mật, tối mật, tuyệt mật (sau đây gọi tắt là văn bản của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ).
2. Quy chế này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao (sau đây gọi tắt là các bộ, cơ quan, địa phương).”
2. Khoản 1, khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, như sau:
“1. Nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao” bao gồm: Soạn thảo và trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành, phê duyệt
theo thẩm quyền các đề án, báo cáo, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính;
những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện trong các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ (không bao gồm những nhiệm vụ thực hiện thường xuyên theo chức năng của các bộ, cơ quan, địa
phương);
2. Nhiệm vụ giao trong văn bản quy phạm pháp luật, gồm: Nghị định của Chính phủ, Quyết định quy
phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ.”
3. Điều 4 được sửa đổi như sau:
“Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện”.
4. Khoản 1, điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
-“1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật, cập nhật các thông tin sau đây lên Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và công khai trên mạng dùng riêng của Chính phủ:”
- “g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn
hoặc quá hạn; chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giao so với yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ);”
- “2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật), cập nhật
các thông tin sau đây lên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và công khai trên mạng dùng riêng của
Chính phủ:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản (không có trích yếu);
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng Chính phủ) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Tổng số nhiệm vụ giao (không cập nhật chi tiết nội dung nhiệm vụ);
e) Thời hạn hoàn thành.
g) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn; không
cập nhật nội dung chi tiết kết quả thực hiện);
Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương phải báo cáo
các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Chính
phủ và các cơ quan liên quan”.
5. Điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Điểm b, điểm c khoản 1:
“b) Cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ giao của các cơ quan, đơn vị chưa có kết nối Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi từ Văn phòng Chính phủ đến cơ quan, đơn vị đó.
c) Cập nhật tình hình theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ; đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ giao so với yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và xác nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ giao của các bộ, cơ quan, địa phương đã cập nhật trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi.”
- Khoản 2:
“a) Trên cơ sở nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được chuyển đến Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi, các bộ, cơ quan, địa phương có trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin trên
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các văn bản giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ. Trường hợp cập nhật thiếu nhiệm vụ giao hoặc nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến
chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan, địa phương mình thì
phải trao đổi, thông tin kịp thời hoặc chuyển lại Văn phòng Chính phủ (nêu rõ lý do) để cập nhật bổ
sung, điều chỉnh hoặc chuyển đến bộ, cơ quan, địa phương khác thực hiện theo quy định.
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
Bài liên quan
0 Bình luận
Sắp xếp theo
Xóa Đăng nhập để Gửi
Bài viết hay Hành chính
Quyết định 626/QĐ-BTC thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế, bãi bỏ lĩnh vực quản lý thuế
Quyết định 120/QĐ-TANDTC quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân
Thông tư 02/2017/TT-VPCP
Quyết định 1038/QĐ-TTg về thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước “Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo 2016-2020”
Quyết định 682/QĐ-BKHĐT 2019
Quyết định ban hành danh mục phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản số 1605/QĐ-TTg
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác