Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐTP

Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐTP - Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu

Ngày 15/5/2018, TANDTC ban hành Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định trong giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm (TSBĐ) của khoản nợ xấu tại TAND. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/07/2018.

Thuộc tính văn bản: Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP

Số hiệu03/2018/NQ-HĐTP
Loại văn bảnNghị quyết
Lĩnh vực, ngànhTrách nhiệm hình sự, Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hànhHội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
Người kýNguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành15/05/2018
Ngày hiệu lực01/07/2018
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 03/2018/NQ-HĐTP
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2018
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỀ XỬ NỢ XẤU, TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA KHOẢN NỢ XẤU TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử nợ
xấu của các tổ chức n dụng;
Để áp dụng đúng và thống nhất một s quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp v xử lý nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu tại Tòa án nhân dân;
Sau khi ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản
bảo đảm, tranh chấp về quyền xử tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của t chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử nợ xấu; một số quy định của pháp luật trong giải quyết
các tranh chấp về xử nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định của Nghị quyết số
42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử nợ xấu của các tổ chức tín
dụng (sau đây gọi Nghị quyết số 42/2017/QH14).
Điều 2. Tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm, tranh chấp về quyền xử lý tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14
1. Tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu tranh chấp về việc bên bảo đảm,
bên giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không giao tài sản bảo đảm hoặc giao không đúng theo yêu
cầu của bên nhận bảo đảm, bên quyền xử tài sản bảo đảm để xử tài sản đó nhằm giải quyết nợ
xấu.
dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần A cho Công ty trách nhiệm hữu hạn B vay 5.000.000.000 đồng
(Năm tỷ đồng). Để bảo đảm cho khoản vay theo hợp đồng vay, Công ty trách nhiệm hữu hạn B (bên
bảo đảm) đã thế chấp ngôi nhà X thuộc sở hữu của mình cho Ngân hàng thương mại c phần A (bên
nhận bảo đảm). Khoản vay y được xác định khoản nợ xấu, Ngân ng thương mại cổ phần A yêu
cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn B giao ngôi nhà X (tài sản bảo đảm) để xử nhằm giải quyết nợ
xấu nhưng Công ty trách nhiệm hữu hạn B không giao. Tranh chấp này "Tranh chấp về nghĩa vụ
giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu”.
2. Tranh chấp về quyền xử lý i sản bảo đảm của khoản nợ xấu là tranh chấp về việc xác định người
quyền xử tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần A cho Công ty trách nhiệm hữu hạn B vay 5.000.000.000 đồng
(Năm tỷ đồng). Để bảo đảm cho khoản vay theo hợp đồng vay, Công ty trách nhiệm hữu hạn B (bên
bảo đảm) đã thế chấp ngôi nhà X thuộc sở hữu của mình cho Ngân hàng thương mại c phần A (bên
nhận bảo đảm). Khoản vay y được xác định khoản nợ xấu, Ngân ng thương mại cổ phần A yêu
cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn B giao ngôi nhà X (tài sản bảo đảm) để xử nhằm giải quyết nợ
xấu nhưng Công ty trách nhiệm hữu hạn B không đồng ý cho rằng mình quyền tự chuyển
nhượng ngôi nhà X để giải quyết nợ xấu. Tranh chấp này “Tranh chấp về quyền xử tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu”.
Điều 3. Tranh chấp về xử nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được giải quyết theo thủ
tục rút gọn
1. Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn đối với tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm, tranh
chấp về quyền xử tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 hướng dẫn của Nghị quyết này.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án hôn nhân gia đình, trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử thẩm, nếu đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo
đảm, tranh chấp về quyền xử tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 tài sản bảo đảm đó tài sản của vợ chồng thì
Tòa án thể tách yêu cầu của đương s đó để giải quyết bằng một vụ án khác theo thủ tục rút gọn.
dụ: Tòa án nhân dân thành phố HP đã thụ vụ án ly hôn giữa ông A B. Ngân hàng thương
mại cổ phần X được xác định người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử, Ngân hàng thương mại cổ phần X có đơn đề nghị Tòa án giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao
tài sản bảo đảm quyền sử dụng đất quyền sở hữu ngôi nhà trên đất nằm trong khối tài sản chung
của vợ chồng ông A, B. Đồng thời, Ngân hàng thương mại cổ phần X đề nghị Tòa án tách phần
yêu cầu này giải quyết bằng vụ án khác theo thủ tục rút gọn. Trường hợp này, nếu Ngân hàng thương
mại cổ phần X cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo
đảm giữa Ngân hàng thương mại cổ phần X ông A, B đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 hướng dẫn của Nghị quyết này thì Tòa án tách
yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần X để giải quyết bằng một vụ án khác theo thủ tục rút gọn.
3. Tòa án áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về giải quyết vụ án n sự theo thủ tục rút
gọn, các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân s liên quan hướng dẫn của Nghị
quyết này để giải quyết các tranh chấp hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 4. Đơn khởi kiện, nộp đơn thụ đơn khởi kiện về xử nợ xấu, tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu theo thủ tục rút gọn
1. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 4 Điều 189 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết s 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13
tháng 01 m 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân n tối cao ban hành một số biểu mẫu
trong tố tụng dân sự hướng dẫn tại Điều 6 của Nghị quyết y.
2. Tài liệu kèm theo đơn khởi kiện:
a) Hợp đồng tín dụng;
b) Tài liệu, chứng cứ chứng minh khoản nợ đang tranh chấp nợ xấu theo quy định tại Điều 4 của
Nghị quyết số 42/2017/QH14;
c) Văn bản, hợp đồng bảo đảm tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc đã đăng giao dịch bảo
đảm hoặc biện pháp bảo đảm;
d) Tài liệu, chứng c về nơi trú, làm việc của người bị kiện, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nhân hoặc trụ s của người bị kiện, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quan, tổ chức;
đ) Trường hợp đương s trú nước ngoài thì phải một trong các tài liệu, chứng cứ sau đây:
Đánh giá bài viết
1 254

Bài liên quan

0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi