Nghị định số 42/2011/NĐ-CP
Nghị định số 42/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
CHÍNH PHỦ Số: 42/2011/NĐ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------- Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự
được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981, đã được sửa đổi, bổ sung năm 1990, năm 1994 và năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định những trường hợp công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự (kể cả công dân nữ có chuyên môn cần cho Quân đội); các cơ quan, tổ chức nơi có công dân Việt Nam thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự.
2. Nghị định này không áp dụng đối với những công dân đang phục vụ trong Công an nhân dân, những công dân có chuyên môn đã được xếp vào các đơn vị chuyên môn dự bị và những công dân được Bộ Quốc phòng điều động vào phục vụ Quân đội khi cần thiết.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự là công dân trong độ tuổi có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự và Luật Sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến là miễn gọi vào phục vụ tại ngũ trong Quân đội khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ và trong chiến tranh.
Điều 4. Việc quy định công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
Việc quy định công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến để chủ động lập kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội, bảo đảm đủ lực lượng sẵn sàng chiến đấu chống chiến tranh xâm lược bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đồng thời để duy trì quản lý Nhà nước, duy trì hoạt động xã hội và bảo đảm hoạt động kinh tế của đất nước trong thời chiến.
Điều 5. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân đang đảm nhiệm vị trí chủ chốt trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ địa phương đến Trung ương, tổ chức kinh tế có nhiều lao động hoặc có tác động lớn đến hoạt động kinh tế một vùng, một ngành, một lĩnh vực kinh tế đất nước; nếu công dân này nhập ngũ sẽ trực tiếp làm giảm, làm gián đoạn hoặc ngừng hoạt động của cơ quan, tổ chức đó, trực tiếp ảnh hưởng việc duy trì quản lý, hoạt động của xã hội và hoạt động của nền kinh tế đất nước;
b) Công dân nằm trong kế hoạch bảo đảm cho hoạt động quốc phòng trong thời chiến;
c) Công dân đang công tác ở các vị trí đặc biệt quan trọng như đang làm việc ở các công trình trọng điểm quốc gia, các ngành cơ yếu, vẽ, in giấy bạc, các đài, trạm khí tượng thủy văn, đèn biển, hoa tiêu, chủ nhiệm các công trình nghiên cứu cấp bộ, ngành, quốc gia, quốc tế và các vị trí quan trọng trong các ngành nghề đặc biệt khác;
d) Công dân làm việc trong các cơ quan, tổ chức đang hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn như các xã biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng dân tộc ít người được Chính phủ xác định đặc biệt khó khăn về kinh tế, xã hội;
đ) Công dân được cấp có thẩm quyền công nhận có trình độ cao cấp về chuyên môn, nghiệp vụ và đang hưởng lương cao cấp về chuyên môn, nghiệp vụ đó;
e) Công dân có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm để duy trì hoạt động của cơ quan, tổ chức lớn trong thời chiến như có tay nghề thuộc bậc cuối cùng trong thang năm bậc trở xuống hoặc hai bậc cuối cùng trong thang sáu bậc trở lên;
g) Công dân có trình độ nghiên cứu khoa học cao hoặc là nguồn để phát triển tài năng cho đất nước;
h) Công dân là con độc nhất hoặc con trai duy nhất của liệt sỹ.
2. Khi có nhu cầu cần thiết, Bộ Quốc phòng được phép điều động một số công dân có chuyên môn thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này vào phục vụ trong Quân đội.
3. Công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến nếu có đơn tình nguyện phục vụ trong Quân đội và được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng người đó thì có thể được gọi nhập ngũ.
4. Bộ Quốc phòng quy định danh mục cụ thể công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến. Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xác định danh mục cụ thể những người thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến.
Điều 6. Đăng ký, quản lý công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến (gọi là đăng ký riêng) thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Công dân thuộc diện được miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến sau khi đăng ký với Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quản lý riêng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Những hành vi bị cấm
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn xác nhận sai sự thật về vị trí công tác, địa bàn hoạt động, trình độ, tay nghề và các nội dung khác cho công dân thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự, tạo điều kiện để họ trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
2. Khai báo sai sự thật về vị trí công tác, địa bàn hoạt động, trình độ, tay nghề và các nội dung khác của bản thân để trốn tránh làm nghĩa vụ quân sự.
3. Không chấp hành đúng những quy định về đăng ký theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định tại Nghị định này tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật; xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 82/HĐBT ngày 06 tháng 5 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành bảng danh mục các chức vụ và nghề nghiệp những người thuộc diện làm nghĩa vụ quân sự được miễn gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính QG; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, NC (5b). | TM. CHÍNH PHỦ |
- Chia sẻ:Thu Hương
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
-
Toàn văn Nghị quyết Trung ương 4 - Khóa XII
-
Thông tư 14/2024/TT-BCT Quy định chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp
-
Nghị định 52/2018/NĐ-CP Phát triển ngành nghề nông thôn
-
Luật công an nhân dân số 73/2014/QH13
-
Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe
-
Luật thú y 2024 số 79/2015/QH13
-
Nghị định số 63/2014/NĐ
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Lĩnh vực khác
Nghị quyết số 06/NQ-CP
Quyết định số 51/2011/QĐ-TTG quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Quyết định 942/QĐ-BCT Biểu giá chi phí tránh được áp dụng cho các dự án điện sinh khối
Thông tư số 86/2012/TT-BTC ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ Nhà nước đối với vật liệu nổ công nghiệp - thuốc nổ Trinitrotoluen
Thông tư 19/2017/TT-BCT
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác