Công văn 9297/BTC-TCHQ
Công văn 9297/BTC-TCHQ năm 2013 vướng mắc trong việc thu nộp lệ phí hải quan do Bộ Tài chính ban hành.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9297/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Bộ Tài chính nhận được công văn báo cáo vướng mắc của hải quan địa phương trong quá trình thực hiện việc quản lý, thu nộp lệ phí trên chương trình hải quan điện tử. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng thời hạn ân hạn thuế và quản lý rủi ro trong việc kiểm tra hải quan.
Căn cứ quy định tại Điều 92 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH12; Khoản 5 Điều 3 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính, thì: người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về hải quan và không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan (không tính đến việc nợ lệ phí hải quan). Do đó, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố kiểm tra trường hợp doanh nghiệp chỉ nợ lệ phí hải quan thì không thực hiện biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan và được áp dụng thời hạn nộp thuế nếu đáp ứng quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và khoản 5 Điều 3; Điều 18 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 đồng thời được xem là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan trong việc áp dụng quản lý rủi ro đối với việc kiểm tra hải quan.
2. Việc áp dụng hình thức nộp lệ phí.
Căn cứ điểm d, khoản 1 Điều 4 Nghị định 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, thì người khai hải quan điện tử: "Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí hải quan và các loại phí do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức (nếu có) cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng". Theo đó, việc nộp lệ phí hải quan đối với trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử được thực hiện như sau:
2.1. Trường hợp người khai hải quan chọn thực hiện nộp lệ phí theo tháng:
- Người khai hải quan phải đăng ký trước với cơ quan hải quan hình thức nộp lệ phí theo tháng.
- Việc thu, nộp lệ phí thực hiện theo quy định tại Điểm 5 biểu mức thu lệ phí trong lĩnh vực hải quan Thông tư 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính.
2.2. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện hình thức nộp lệ phí theo tháng (chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu không thường xuyên): cán bộ hải quan in thông báo lệ phí hải quan theo từng lần để người khai hải quan nộp theo từng lần phát sinh. Việc quản lý, theo dõi nợ lệ phí (nếu phát sinh) được thực hiện trên hệ thống KTT559.
3. Việc thanh khoản tem lệ phí trên hệ thống kế toán theo dõi nợ của cơ quan Hải quan.
Căn cứ Thông tư 32/2006/TT-BTC ngày 10/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Thông tư 121/2007/TT-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 hướng dẫn việc thanh khoản, hạch toán tem lệ phí trên hệ thống kế toán theo dõi nợ của cơ quan hải quan.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố lập sổ ghi nhận đầy đủ các series tem lệ phí sử dụng theo hình thức dán tem lệ phí trên tờ khai điện tử, lập chứng từ ghi sổ lệ phí hải quan và hạch toán số lệ phí đã nộp bằng tem.
4. Trường hợp người khai hải quan còn tem lệ phí nhưng không sử dụng và đề nghị trả lại.
Trường hợp người khai hải quan mua tem lệ phí hải quan (tại phòng Tài vụ - quản trị/hoặc Chi cục Hải quan) và được hạch toán vào chương trình quản lý ấn chỉ (Imas), nhưng không sử dụng hết tem lệ phí và đề nghị trả lại, thì thực hiện hoàn trả tại phòng Tài vụ - quản trị (Cục Hải quan địa phương) hoặc Chi cục Hải quan do doanh nghiệp lựa chọn.
5. Trường hợp người khai Hải quan còn tem lệ phí nhưng chuyển sang đăng ký nộp lệ phí hải quan theo tháng.
- Người khai hải quan phải đăng ký trước với cơ quan hải quan hình thức nộp lệ phí theo tháng.
- Trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, người khai hải quan nộp lại số tem lệ phí tương ứng với số tờ khai mở trong tháng, cán bộ hải quan ghi nhận số series tem và hạch toán trên hệ thống theo dõi nợ thuế KT559.
Bộ Tài chính có ý kiến để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- Chia sẻ:
Trịnh Thị Lương
- Ngày:
Công văn 9297/BTC-TCHQ
35 KBTheo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Gợi ý cho bạn
-
Nghị định 26/2023/NĐ-CP về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi
-
Tải Thông tư 08/2024/TT-BCT sửa đổi Thông tư trong lĩnh vực xuất nhập khẩu file Doc, Pdf
-
Luật Hải Quan số 54/2014/QH13 hiệu lực năm 2025
-
Quyết định 13/2023/QĐ-TTg Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
-
Danh sách các tỉnh bị cấm xuất khẩu lao động đi Hàn Quốc 2025
-
Tải Nghị định 60/2023/NĐ-CP file doc, pdf
-
Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
-
Thông tư 36/2023/TT-BTC sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)
-
Tải Thông tư 09/2023/TT-BVHTTDL file doc, pdf về Danh mục hàng hóa XNK thuộc quản lý chuyên ngành văn hóa
-
Thông tư 33/2023/TT-BTC xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh
Top 4 bài phân tích 16 câu giữa bài Vội vàng
Mẫu hợp đồng góp vốn
Có thể bạn quan tâm
-
Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
-
Công văn 875/2013/TCHQ-GSQL
-
Quyết định 31/2019/QĐ-TTg
-
Thông tư 39/2018/TT-BNNPTNT
-
Hàng hóa thông dụng không bắt buộc cung cấp C/O, C/Q
-
Quyết định 2061/QĐ-BTC
-
Phân biệt giữa xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh
-
Cách kiểm tra tính hợp lệ của C/O
-
Quyết định 1503/QĐ-TCHQ
-
Công văn 4202/TCHQ-PC hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam
-
Thông tư quy định về quá cảnh hàng hóa của Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam số 11/2015/TT-BCT
-
Thông tư ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam số 103/2015/TT-BTC

Bài viết hay Xuất - Nhập khẩu
Công văn 32/2013/GSQL-GQ2
Thông tư 21/2016/TT-BCT về Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu
Thông tư 42/2020/TT-BTC chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa
Thông tư 16/2016/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
Phân biệt hộ chiếu và visa
Công văn 542/GSQL-GQ3
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác