Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 lớp 10 Cánh Diều

Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 lớp 10 Cánh Diều là các nội dung quan trọng hệ thống lại các kiến thức Ngữ văn lớp 10 các em đã được học trong học kì 1 của bộ sách Cánh Diều. Dưới đây là các gợi ý trả lời câu hỏi phần Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 trang 119, 120. Mời các em cùng tham khảo.

Soạn văn 10 Cánh Diều tập 1 bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1

Câu 1 trang 119 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

Từ các bài đã học trong sách Ngữ văn 10, tập một, hãy kẻ bảng hoặc vẽ sợ đổ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản. Tham khảo và hoàn thành bảng sau:

Trả lời

Loại văn bản đọc

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản

Văn bản văn học

Thần thoại và sử thi

Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (thần thoại Hy Lạp)

Chiến thắng Mtao Mxây (Trích sử thi Đăm Săn)

Ra - ma buộc tội (Trích sử thi Ra-ma-ya-na - Van-mi-ki)

Thơ tự do

Đất nước (Nguyễn Đình Thi)

Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa)

Mùa hoa mận (Chu Thùy Liên)

Kịch bản chèo và tuồng

Xúy Vân giả dại (Trích chèo Kim Nham)

Mắc mưu Thị Hến (Trích tuồng Ngêu, Sò, Ốc, Hến)

Thị Mầu lên chùa (Trích chèo Quan Âm Thị Kính)

Văn bản nghị luận

Nghị luận xã hội

Bài văn về một vấn đề nghị luận xã hội

Nữ Oa (Trích thần thoại Trung Quốc)

Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm, thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau

Xử kiện (Trích Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

Nghị luận văn học

Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ

Khoảng trời, hố bom (Lâm Thị Mỹ Dạ)

Văn bản thông tin

Bản tin

Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng 2019 (Theo Thế Phương)

Văn bản thông tin tổng hợp

Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (Theo Bình Trịnh)

Lễ hội Ok Om Bok (Theo Thạch Nhi)

Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng)

Câu 2 trang 119 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

Nêu tên các văn bản đọc hiểu tiêu biểu cho mỗi thể loại truyện trong Nich Ngữ văn 10, tập một và chỉ ra đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc mỗi thể loại đó. 

Trả lời

- Thần thoại: Hê-ra-clét đi tìm táo vàng (thần thoại Hy Lạp)

- Sử thi: Chiến thắng Mtao Mxây (Trích sử thi Đăm Săn), Ra-ma buộc tội (Trích sử thi Ra-ma-ya-na - Van-mi-ki)

- Đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc mỗi thể loại:

Không gian trong thần thoại là không gian vũ trụ nguyên sơ, có khi được chia thành ba cõi: cõi trời, cõi đất, cõi nước. Tuy nhiên ba cõi này không chia tách thành ba thế giới chuyên biệt mà luôn biến chuyển, liên thông với nhau.

Không gian trong sử thi là không gian cộng đồng, bao gồm: không gian thiên nhiên, không gian xã hội. Thời gian trong sử thi là thời gian quá khứ trải qua nhiều biến cố, thời gian gắn với lịch sử cộng đồng của một dân tộc, bộ lạc, chế độ.

Cốt truyện của thần thoại và sử thi là một chuỗi sự kiện được sắp xếp theo trình tự nhất định: cái này tiếp cái kia, xô đẩy nhau buộc phải giải quyết, giải quyết xong thì truyện dừng lại.

Nhân vật trong thần thoại có hình dạng và hành động phi thường, có khả năng biến hóa khôn lường. Nhân vật người anh hùng trong sử thi có sức mạnh, tài năng, phẩm chất và vẻ đẹp phi thường, dũng cảm xả thân vì cộng đồng trong chiến đấu chống kẻ thù và chinh phục tự nhiên.

Trong thần thoại và sử thi lời người kể chuyện là lời của người thuật lại câu chuyện.

Câu 3 trang 119 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

Nêu đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập một. Phân tích ý nghĩa và tính thời sự của các nội dung thông điệp đặt ra trong các bài thơ được học. Xác định các điểm cần chú ý về cách đọc hiểu các văn bản thơ này. 

Trả lời

- Điểm chung:

+ Về hình thức: đều được viết theo thể thơ Đường luật, tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc về niêm luật, gieo vần.

+ Về nội dung: đề cập đến những vấn đề trong cuộc sống (tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, khát vọng con người)

- Ý nghĩa và tính thời sự của các bài thơ

+ Thu hứng: bài thơ là bức tranh tâm trạng buồn lo của nhà thơ trong cảnh loạn ly: nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.

+ Tự tình: bài thơ là tiếng nói cất lên đòi quyền hạnh phúc, quyền bình đẳng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

+ Thu điếu: bài thơ là bức tranh tâm trạng của người ẩn sĩ trong cảnh đất nước rối loạn, qua đó bộc lộ thầm kín tình yêu thiên nhiên, yêu nước sâu đậm của thi nhân.

- Điều cần lưu ý khi đọc các văn bản thơ Đường luật:

+ Chú ý về thể thơ, cách gieo vần, những phá cách của nhà thơ

+ Cảm hứng chủ đạo của bài thơ và nội dung tư tưởng được gửi gắm

+ Bối cảnh hiện thực, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

Câu 4 trang 119 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

Bài 3 yêu cầu đọc hiểu văn bản tuồng, chèo có gì giống và khác so với các bài đọc hiểu truyện và thơ trong sách Ngữ văn 10, tập một? 

Trả lời

- Giống nhau: Đều phân tích và đánh giá một số yếu tố về nội dung và nghệ thuật

- Khác nhau:

+ Chèo và tuồng: Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử - văn hóa thể hiện trong kịch bản chèo hoặc tuồng

+ Truyện (Truyền thuyết, sử thi): Thấy được một số điểm gần gũi giữa các tác phẩm thuộc các nền văn hóa khác nhau

+ Thơ (thể thơ tự do): Viết về đề tài quê hương đất nước

Câu 5 trang 119 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

 Phân tích nội dung, hình thức và ý nghĩa của các văn bản thông tin trong Bài 4, sách Ngữ văn 10, tập một. 

Trả lời 

Văn bản thông tin

Nội dung

Hình thức

Ý nghĩa

Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hóa Việt Nam (Trần Quốc Vượng)

Được chia ra làm 2 phần

+ Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội: Lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử; các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội: sự kết hợp giữ yếu tố văn hóa dân gian và văn hóa cung đình

+ Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội: Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự hình thành nếp sống thanh lich của người Hà Nội; trích những câu thơ thành ngữ, tục ngữ để bổ sung làm rõ nội dung

+ Phần 1: Dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ)

+ Phần 2: Các dòng chữ in nghiêng (giúp người đọc dễ xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin); dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải)

Mang đến lượng lớn thông tin về văn hóa Hà Nội: Về sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội

Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng 2019 (Theo Thế Phương)

Giới thiệu và tuyên truyền đến người tham dự những lưu ý về mặt văn hóa khi tham gia lễ hội Đền Hùng: thời gian diễn ra lễ hội Đền Hùng, Các hoạt động chính trong lễ hội, văn hoá lễ hội qua “lễ hội 5 không”, hướng dẫn di chuyển đến lễ hội

Có tranh ảnh minh họa và bản đồ hướng dẫn di chuyển

Văn bản cho thấy quan điểm, thái độ sống tích cực, tiến bộ, có văn hóa của người viết nhằm giới thiệu và tuyên truyền đến mọi người những lưu ý khi tham gia lễ hội Đền Hùng

Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (Theo Bình Trịnh)

Giới thiệu về lễ hội dân gian của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận (lễ hội Ka-tê): thời gian diễn ra, phần lễ và phần hội, ý nghĩa của lễ hội.

Dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ); có chú thích tranh ảnh, dòng chữ in đậm nhằm nhấn mạnh.

Mang đến lựơng lớn thông tin về lễ hội Ka - tê của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận với những hoạt động diễn ra trong lễ hội đặc sắc và phong phú làm nên nét riêng và độc đáo của lễ hội “phần nghi lễ” và “phần hội”

Lễ hội Ok Om Bok (Theo Thạch Nhi)

Viết về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ (lễ hội Ok Om Bok) và giới thiệu về hoạt động đua ghe ngo là nghi thức truyền thống tiễn đưa thần nước

Dòng chữ in đậm nhằm khái quát nội dung văn bản, các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ)

Muốn giới thiệu về lễ hội của đồng bào Khmer Nam Bộ (lễ hội Ok Om Bok) đến gần với bạn đọc, cho thấy nét văn hóa riêng đặc sắc và phong phú, đồng thời thể hiện quan điểm bảo tồn những sản vật, những giá trị truyền thống của dân tộc.

Câu 6 trang 120 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

Nêu tên các kiểu văn bản được rèn luyện viết trong sách Ngữ văn 10, tập một, chỉ ra các yêu cầu giống nhau và khác nhau khi viết các kiểu văn bản đó.

Trả lời

Kiểu văn bản

Văn bản viết

Văn bản nghị luận văn học

Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ

Văn bản nghị luận xã hội

- Viết bài văn nghị luận về vấn đề xã hội

- Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Văn bản thông tin

- Bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng

- Viết bài luận về bản thân

Văn bản nghị luận văn học

Văn bản nghị luận xã hội

Văn bản thông tin

Điểm giống

- Cung cấp cho người đọc những thông tin về một vấn đề trong tác phẩm / cuộc sống

- Cách viết đầy đủ bố cục 3 phần: mở, thân, kết

- Sử dụng các luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề

- Cách trình bày thẩm mỹ, hấp dẫn bạn đọc

Điểm khác

Phân tích nội dung và hình thức nghệ thuật trong một tác phẩm văn học cụ thể

Bàn luận về một vấn đề, quan niệm trong đời sống

Cung cấp tri thức khách quan về sự vật, hiện tượng

Câu 7 trang 120 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

Nêu mục đích, yêu cầu và nội dung chính của việc viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc quan niệm (Bài 3) với viết bài luận về bản thân (Bài 4). Hoàn thành bằng sau vào vở. 

Trả lời

Bài luận thuyết phục người khác

Bài luận về bản thân

Mục đích

Đưa ra các nguyên nhân, hậu quả và cách để thay đổi thói quen xấu nhằm thuyết phục thay đổi họ theo chiều hướng đúng đắn

Thuyết phục người khác tin vào phẩm chất, năng lực thực hiện nhiệm vu, công việc hoặc hoạt động nào đó của chính mình

Yêu cầu

- Tìm hiểu đề (Đọc kĩ đề bài; xác định đối tượng của bài viết, mục đích của bài viết thuyết phục từ bỏ thói quen hoặc quan niệm nào)

- Nêu lí do và phân tích các ảnh hưởng tiêu cực, tác hại của thói quen, quan niệm cần phải thay đổi, từ bỏ

- Có các dẫn chứng cụ thể, sinh động về những hình ảnh tiêu cực, tác hại của thói quen, quan niệm đó

- Dự đoán phản ứng và lập luận của người có thói quen, quan niệm mà em muốn thuyết phục để nêu ý kiến phản biện của em

- Xác định rõ mục đích, yêu cầu cần viết của bài luận

- Tìm hiểu về đối tượng cần thuyết phục (họ là ai, học có yêu cầu gì, họ cần gì ở mình ?)

- Suy nghĩ về chính mình: mong muốn, khả năng, điều kiện, điểm mạnh, điểm hạn chế, mức độ hoàn thành công việc

- Xác định những luận điểm và những lí lẽ, dẫn chứng sáng tỏ cho mỗi luận điểm trong bài viết

- Lựa chọn cách trình bày sao cho hiệu quả, hấp dẫn

- Nhờ những người có kinh nghiệm đọc, góp ý để hoàn thiện bài viết

Nội dung chính

Thuyết phục người có thói quen chưa tốt, quan niêm chưa đúngtừ bỏ những thói quen và quan niệm ấy

Nhằm giải trình một cách trung thực những điểm nổi bật nhất về bản thân trong tương quan với mức độ yêu cầu của tổ chức cá nhân, hoạt động cần thực hiện

Câu 8 trang 120 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

Nêu mục đích, yêu cầu và nội dung chính của việc làm báo cáo kết quả nghiên cứu một vấn đề về thơ. Hoàn thành yêu cầu của bài tập vào vở theo bảng sau: 

Báo cáo kết quả nghiên cứu một vấn đề về thơ

Mục đích

Làm báo cáo để cung cấp cho người đọc tri thức tổng quan của đề tài nghiên cứu khoa học về thơ mình vừa làm

Yêu cầu

- Báo cáo cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu

- Thứ tự trình bày hợp lí, mạch lạc

Nội dung chính

- Chúng ta cần có các mục sau:

Phần mở đầu:

+ Nêu vấn đề về thơ được lựa chọn để nghiên cứu

+ Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu

Phần nội dung:

+ Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Triển khai các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra

+ Có thể trích dẫn ý kiến người khác, cước chú, lập bảng biểu, thống kê về đối tượng nghiên cứu

+ Tạo sự so sánh cần thiết với các đối tượng nghiên cứu khác để tạo nên sức hấp dẫn và thuyết phục cho bài viết

Phần kết luận:

+ Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày

+ Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có)

Câu 9 trang 120 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 10, tập một. Chứng minh nhiều nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết.

Bài

Nội dung nói nghe

Bài 1: Thần thoại và sử thi

Thuyết trình về một vấn đề xã hội

Bài 2: Thơ đường luật

Trình bày kết quả báo cáo nghiên cứu một vấn đề

Bài 3: Kịch bản chèo và tuồng

Thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau

Bài 4: Văn bản thông tin

Thuyết trình, thảo luận về một địa chỉ văn hoá

- Các nội dung nói và nghe liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết

* Bài 1. Thần thoại và sử thi

- Phần Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội

- Phần Nói và nghe: Thuyết minh về một vấn đề xã hội

=> Hai phần có mối quan hệ chặt chẽ, phần viết sẽ giúp hiểu và biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, từ đó sẽ giúp thuyết minh về nó một cách trôi chảy, mạch lạc, rõ ràng

* Bài 4:

- Phần đọc hiểu: các văn bản về lễ hội ở Việt Nam

- Phần viết: văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng

- Phần nói nghe: Thuyết trình, thảo luận về một địa chỉ văn hoá

=> Các phần đọc, viết, nói, nghe đều thống nhất với nhau cùng một chủ đề: lễ hội, văn hoá Việt Nam

Câu 10 trang 120 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 Cánh Diều

a) Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 10, tập một theo bảng sau:

b) Nêu ra một số biện pháp tu từ có trong các bài thơ đã học ở Bài 2 và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật.

c) Trong các lỗi về tiếng Việt được học ở sách Ngữ văn 10, tập một, em thường hay mắc lỗi nào?

Bài

Tên nội dung phần tiếng Việt

1

Sửa lỗi dùng từ

2

Sửa lỗi về trật tự từ

3

Sửa lỗi dùng từ

4

Cách trích dẫn, chú thích và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 7.085
0 Bình luận
Sắp xếp theo