30 đề thi cuối kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 cả 3 bộ sách

Bộ đề thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 cả 3 bộ sách Cánh Diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo đã được Hoatieu tổng hợp và chia sẻ đến các em học sinh sẽ là những tài liệu tham khảo bổ ích để các em sử dụng ôn thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 7. Sau đây là nội dung chi tiết ma trận đề thi cuối kì môn văn 7 cùng với các đề kiểm tra cuối kì ngữ văn 7 có đáp án chi tiết sẽ giúp các em nâng cao thêm vốn kiến thức trước khi bước vào kì thi cuối kì.

1. Ma trận đề thi cuối học kì 1 môn Văn lớp 7 CTST

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn.

3

0

5

0

0

2

0

60

Thơ (Thơ 4 chữ, 5 chữ)

Tùy bút, tản văn

2

Viết

Viết văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học (Yêu cầu tác phẩm ngoài sách giáo khoa)

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Viết văn bản biểu cảm về con người hoặc sự việc.

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

2. Đề thi cuối học kì 1 môn Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo

Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Chót trên cành cao vót
Mấy quả sấu con con
Như mấy chiếc khuy lục
Trên áo trời xanh non.

Trời rộng lớn muôn trùng
Đóng khung vào cửa sổ
Làm mấy quả sấu tơ
Càng nhỏ xinh hơn nữa.

Trái con chưa đủ nặng
Để đeo oằn nhánh cong.
Nhánh hãy giơ lên thẳng
Trông ngây thơ lạ lùng.

Cứ như thế trên trời
Giữa vô biên sáng nắng
Mấy chú quả sấu non
Giỡn cả cùng mây trắng

Mấy hôm trước còn hoa
Mới thơm đây ngào ngạt,
Thoáng như một nghi ngờ,
Trái đã liền có thật.

Ôi! từ không đến có
Xảy ra như thế nào?
Nay má hây hây gió
Trên lá xanh rào rào.

Một ngày một lớn hơn
Nấn từng vòng nhựa một
Một sắc nhựa chua giòn
Ôm đọng tròn quanh hột…

Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc, thứ sâu,
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễ đâu!

Chao! cái quả sâu non
Chưa ăn mà đã giòn,
Nó lớn như trời vậy,
Và sẽ thành ngọt ngon.

(Trích trong t ập“ Tôi giàu đôi mắt” (1970) , trong “Những tác phẩm thơ tiêu biểu và nổi tiếng”, Xuân Diệu)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1: Bài thơ trên viết theo thể thơ nào?

  1. Bốn chữ
  2. Năm chữ
  3. Bảy chữ
  4. Tám chữ

Câu 2: Trong bài thơ có sử dụng biện pháp tu từ gì?

  1. So sánh
  2. Nhân hóa và So sánh
  3. Nhân hóa và Ẩn dụ
  4. So sánh, Nhân hóa, Ẩn dụ.

Câu 3: Trong bốn khổ thơ đầu, nhà thơ đã miêu tả những quả sấu non bằng những hình ảnh nào?

  1. Những quả sấu non như những chiếc khuy lục, nhỏ xinh, ngây thơ, đũa giỡn cùng mây trắng.
  2. Những quả sấu non nhỏ xinh, ngây thơ.
  3. Những quả sâu non nhí nhảnh.
  4. Những quả sâu non như chiếc khuy lục.

Câu 4: Tại sao tác giả lại cảm thấy những quả sấu tơ “Càng nhỏ xinh hơn nữa”?

  1. Vì chúng ở trên cao.
  2. Vì chúng là những quả sấu non.
  3. Vì chúng chưa lớn.
  4. Vì chúng là “khuy lục”của áo trời mà trời thì rộng lớn.

Câu 5: Em hiểu từ “Giỡn” trong câu thơ “Giỡn cả cùng mây trắng” có nghĩa là gì?

  1. Vui
  2. Đùa
  3. Chơi
  4. Nghịch

Câu 6: Cảm xúc của tác giả về sự sinh thành từ hoa đến trái của quả sấu là cảm xúc gì?

  1. Vui sướng
  2. Bất ngờ
  3. Ngạc nhiên và thích thú
  4. Phấn khởi

Câu 7: Khi gọi tên quả sấu bằng những tên khác nhau “quả sấu con con”, “quả sấu tơ”, “trái con”, “mấy chú quả sấu con” tác giả muốn thể hiện dụng ý gì?

  1. Thể hiện những quả sấu còn non, nhỏ bé, xinh xắn, ngây thơ, vui nhộn.
  2. Thể hiện sự gần gũi.
  3. Thể hiện sự vui đùa.
  4. Thể hiện thân thiết.

Câu 8: Nhận xét nào sau đây nói đúng nhất nội dung của bài thơ trên?

  1. Miêu tả quả sấu non trên cao.
  2. Miêu tả quá trình phát triển của quả sấu.
  3. Miêu tả sức sống kì diệu của quả sấu.
  4. Miêu tả quả sấu non và sức sống kì diệu, mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho người đọc hiểu được sức sống mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam trước kẻ thù xâm lược.

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:

Câu 9: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau và cho biêt tác dụng của biện pháp tu từ ấy?

Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc, thứ sâu,
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễ đâu!

Câu 10: Qua bài thơ, tác giả muốn nhắn nhủ tới người đọc điều gì?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ về một người thân của em.

3. Đáp án đề thi cuối học kì 1 môn Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

B

0,5

2

D

0,5

3

A

0,5

4

D

0,5

5

B

0,5

6

C

0,5

7

A

0,5

8

D

0,5

9

- Xác định được biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:

+ So sánh: Trái non như thách thức

+ Nhân hóa: Thách thức

+ Ẩn dụ: Trăm thứ giặc thứ sâu - chỉ kẻ thù xâm lược

- Tác dụng: Quả sâu non không sợ loài giặc loài sâu nào cứ lên, cứ trở thành ngon ngọt. Đó là sức sống kì diệu mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho ta hiểu một chân lí lớn lao: không một loài sâu bọ, không một thứ giặc nào có thể hủy diệt hay chiến thắng sự sống. Mọi cuộc bắn phá ném bom rồi cũng sẽ thất bại, không thể phá được cuộc sống vĩ đại của dân tộc Việt Nam.

1,0

10

-HS nêu được lời nhắn nhủ mà tác giả muốn gửi tới người đọc:

Qua hình ảnh quả sấu non, nhà thơ muốn giáo dục lòng yêu thiên nhiên say mê, khám phá những bí ẩn của tự nhiên xung quanh và lòng tự hào về cuộc sống dân tộc.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm:

Mở bài nêu được đối tượng biểu cảm là người thân trong gia đình và ấn tượng ban đầu về người đó. Thân bài nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người thân ấy để lại ấn tượng sâu đậm trong em. Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người thân đó. Kết bài khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em đối với người thân đó.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Cảm nghĩ về một người thân.

0,25

c. Cảm nghĩ về người thân.

* Giới thiệu được người thân và tình cảm với người đó.

* Biểu cảm về người thân:

- Nét nổi bật về ngoại hình.

- Vai trò của người thân và mối quan hệ đối với người xung quanh.

* Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về người đó.

* Tình cảm của em với người thân.

2.5

- Biểu cảm về vai trò của người đó đối với mình .

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cảm xúc chân thành, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đối tượng biểu cảm.

0,5

..................................

Lưu ý: Do bộ đề thi cuối kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 cả 3 bộ sách có nội dung rất dài nên mời các bạn sử dụng file tải về trong bài để xem nội dung chi tiết.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 7 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
44 24.297
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
1 Bình luận
Sắp xếp theo
  • 9- Trần Thị Ngọc Dung
    9- Trần Thị Ngọc Dung

    Bài viết rất hay cảm ơn

    Thích Phản hồi 20/12/22