Cách viết bài văn so sánh đánh giá hai tác phẩm thơ
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Cách làm văn so sánh hai đoạn thơ
Viết bài văn so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ là dạng bài thường gặp trong các kỳ thi Ngữ văn, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn biết tư duy tổng hợp, phân tích sâu sắc. Tuy nhiên, không ít học sinh còn lúng túng trong việc xác định hướng triển khai, lựa chọn luận điểm và trình bày mạch lạc. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn cách viết bài văn so sánh thơ một cách hiệu quả, logic và đạt điểm cao.
Hướng dẫn kĩ năng viết bài văn so sánh 2 tác phẩm thơ
Bố cục bài viết gồm ba phần:
|
Mở bài: |
- Dẫn dắt và giới thiệu đối tượng so sánh: tên hai tác phẩm, hai tác giả. - Nêu vấn đề cần so sánh. |
|
Thân bài: |
Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng, khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ. Có thể lần lượt chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt trên từng khía cạnh của nội dung, vấn đề. |
|
|
Triển khai cụ thể như sau: * Khái quát chung - Giới thiệu vài nét về hai tác giả (Nếu là tác giả được học trong chương trình hoặc được giới thiệu trong đề thi). |
|
|
- Giới thiệu vài nét về hai tác phẩm: + Hoàn cảnh ra đời (Căn cứ vào phần chú thích giới thiệu trong đề thi). + Đề tài, chủ đề, cảm hứng, thể thơ, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật ... (Căn cứ vào văn bản). - Khái quát điểm giống và điểm khác nhau được thể hiện qua hai tác phẩm/đoạn trích. * So sánh, đánh giá hai tác phẩm - Luận điểm 1. Phân tích tác phẩm/đoạn trích thứ nhất theo phương diện đã xác định + Nội dung: đề tài, chủ đề, hình tượng thơ và cảm xúc của nhân vật trữ tình... + Nghệ thuật: Thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, cấu tứ, biện pháp tu từ... - Luận điểm 2. Phân tích tác phẩm/đoạn trích thứ hai trong sự so sánh với đối tượng thứ nhất theo từng phương diện. + Nội dung: ++ Đề tài, chủ đề của tác phẩm/đoạn trích 2; Nét mới, sự khác biệt so với tác phẩm/đoạn trích thứ nhất. ++ Hình tượng thơ và cảm xúc của nhân vật trữ tình trong tác phẩm/đoạn trích 2; Nét mới, sự khác biệt so với tác phẩm/đoạn trích thứ nhất. + Nghệ thuật: Thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, cấu tứ, biện pháp tu từ... Điểm khác biệt so với tác phẩm/đoạn trích thứ nhất. - Luận điểm 3. Lí giải điểm giống, khác nhau và nêu ý nghĩa. + Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt: ++ Bối cảnh thời đại. ++ Đặc trưng thi pháp của thời kì/giai đoạn văn học. ++ Phong cách nghệ thuật riêng của tác giả. + Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt: ++ Sự thống nhất trong quan điểm, cách nhìn nhận của tác giả, đặc trưng thi pháp của thời kì/ giai đoạn; xu thế chung của thời đại. ++ Sự độc đáo, đa dạng trong phong cách nghệ thuật. Sự phong phú của nền văn học. * Đánh giá: - Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm và |
|
|
khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm. - Khẳng định sự đóng góp của hai tác phẩm, hai tác giả. |
|
Kết bài: |
Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả. |
Các cách triển khai cơ bản cho kiểu bài so sánh:
|
Bố cục |
Cách triển khai nối tiếp |
Cách triển khai song hành |
Cách kết hợp nối tiếp và song hành |
|
|
Mở bài |
Giới thiệu hai tác phẩm được xác định là đối tượng của sự so sánh, đánh giá; nêu mục đích và cơ sở của việc so sánh, đánh giá. |
|||
|
Thân bài |
Khái quát chung |
Thông tin chung về từng tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, đề tài, vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học,... |
||
|
Luận điểm 1 |
Phân tích đối tượng thứ nhất về nội dung, nghệ thuật |
Điểm giống nhau của hai đối tượng về nội dung, nghệ thuật |
Phân tích đối tượng 1 theo các phương diện đã xác định |
|
|
Luận điểm 2 |
Phân tích đối tượng thứ hai về nội dung, nghệ thuật |
Điểm khác nhau của hai đối tượng về nội dung, nghệ thuật |
Phân tích đối tượng thứ hai sẽ so sánh với đối tượng thứ nhất theo từng phương diện. |
|
|
Luận điểm 3 |
Nêu rõ điểm giống, khác; lí giải và nêu ý nghĩa - Điểm tương đồng + Nội dung + Nghệ thuật + Điểm khác biệt ++ Nội dung ++ Nghệ thuật - Lí giải vì sao có |
Lí giải điểm giống, khác nhau và nêu ý nghĩa - Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt: ++ Bối cảnh thời đại ++ Đặc trưng thi pháp của thời kì/giai đoạn văn học |
Lí giải điểm giống, khác nhau và nêu ý nghĩa - Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt: - Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt |
|
|
|
|
điểm tương đồng, khác biệt: + Bối cảnh thời đại + Đặc trưng thi pháp của thời kì/giai đoạn văn học + Phong cách nghệ thuật riêng của tác giả - Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt + Sự thống nhất trong quan điểm, cách nhìn nhận của tác giả, đặc trưng thi pháp của thời kì/ giai đoạn; xu thế chung của thời đại. + Sự độc đáo, đa dạng trong phong cách nghệ thuật. Sự phong phú của nền văn học. |
++ Phong cách nghệ thuật riêng của tác giả - Ý nghĩa của sự tương đồng, khác biệt ++ Sự thống nhất trong quan điểm, cách nhìn nhận của tác giả, đặc trưng thi pháp của thời kì/ giai đoạn; xu thế chung của thời đại. ++ Sự độc đáo, đa dạng trong phong cách nghệ thuật. Sự phong phú của nền văn học. |
|
|
|
Đánh giá |
- Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm. - Khẳng định sự đóng góp của hai tác phẩm, hai tác giả |
||
|
Kết bài |
- Khẳng định ý nghĩa của so sánh, đánh giá hai tác phẩm - Có thể nêu những ấn tượng của bản thân. |
|||
Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) so sánh cái tôi trữ tình Xuân Diệu và Nguyễn Bính qua hai bài thơ “Nụ cười xuân” (Xuân Diệu) và “Mùa xuân xanh” (Nguyễn Bính).
|
NỤ CƯỜI XUÂN (Xuân Diệu) Giữa vườn inh ỏi tiếng chim vui, Thiếu nữ nhìn sương chói mặt trời. Sao buổi đầu xuân êm ái thế! Cánh hồng kết những nụ cười tươi. Ánh sáng ôm trùm những ngọn cao, Cây vàng rung nắng , lá xôn xao; Gió thơm phơ phất bay vô ý Đem đụng cành mai sát nhánh đào. (Trích “Nụ cười xuân” Xuân Diệu tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr. 28 -29) |
MÙA XUÂN XANH (Nguyễn Bính) Mùa xuân là cả một mùa xanh Giời ở trên cao, lá ở cành Lúa ở đồng tôi và lúa ở Đồng nàng và lúa ở đồng anh. Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh Tôi đợi người yêu đến tự tình Khỏi lũy tre làng tôi nhận thấy Bắt đầu là cái thắt lưng xanh. (Theo Thơ Nguyễn Bính, NXB Giáo dục, 2002) |
Gợi ý
Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm được xác định là đối tượng của sự so sánh, đánh giá; nêu mục đích và cơ sở của việc so sánh, đánh giá.
Xuân Diệu, Nguyễn Bính là hai trong ba đỉnh cao của phong trào thơ mới nhưng mỗi người có một phong cách riêng. Nếu Xuân Diệu được xem là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh) thì Nguyễn Bính được coi là nhà thơ “chân quê”. Cả hai nhà thơ đều có cảm hứng với mùa xuân nhưng mỗi người có một cách cảm riêng. Điều đó thể hiện ở cái tôi trữ tình trong hai bài thơ viết về mùa xuân, “Nụ cười xuân” (Xuân Diệu) và “Mùa xuân xanh” (Nguyễn Bính). Làm nên sự độc đáo và hấp dẫn của mỗi bài thơ chính là ở những vẻ đẹp tương đồng, khác biệt.
Thân bài: so sánh cái tôi trữ tình Xuân Diệu và Nguyễn Bính qua hai bài thơ “Nụ cười xuân” (Xuân Diệu) và “Mùa xuân xanh” (Nguyễn Bính).
Luận điểm 1: Làm rõ điểm tương đồng của hai bài thơ.
+ Hai bài thơ cùng ra đời trong phong trào thơ mới nên hai nhà thơ Xuân Diệu và Nguyễn Bính có điểm gặp gỡ là chung một đề tài, cả hai bài thơ đều viết về thiên nhiên đất trời vào mùa xuân. Về thi liệu và thủ pháp nghệ thuật, cả hai bài thơ đều sử dụng những hình ảnh quen thuộc của mùa xuân như: cỏ cây, hoa lá, trời xuân, sắc xuân, tình xuân…và nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” để bộc lộ cái nhìn và cảm xúc rất khác nhau về mùa xuân.
Luận điểm 2: Làm rõ điểm khác biệt của hai bài thơ. So sánh điểm khác biệt của chủ thể trữ tình: Xuất phát từ quan điểm thấm mĩ khác nhau, chủ thể trữ tình trong hai bài thơ cũng có cách nhìn cách cảm về mùa xuân khác nhau. Bài thơ “Nụ cười xuân” của Xuân Diệu là bức tranh mùa xuân tươi vui, rộn rã, tràn đầy sức sống, con người ngây ngất trước mùa xuân đẹp của đất trời còn bài thơ “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính là bức tranh mùa xuân tươi mới, căng tràn của mùa xuân và mối giao hòa giữa thiên nhiên và con người.
- Trong bài thơ “Nụ cười xuân” Xuân Diệu nhìn cái đẹp của mùa xuân gắn với hình ảnh người thiếu nữ khát vọng đợi chờ một tình yêu giống như khát vọng của nhà thơ về cuộc sống muôn màu sắc. Bởi với Xuân Diệu thì mùa xuân thường gắn tuổi trẻ và tình yêu. Nhà thơ đã nắm bắt được những nét thần thái của mùa xuân nên mùa xuân trong thơ Xuân Diệu tràn đầy sức sống. Cảnh sắc của mùa xuân được cảm nhận qua: tiếng chim vui, chói mặt trời, cánh hồng, nụ cười tươi, ánh sáng, cây vàng, rung nắng lá xôn xao, gió thơm, phơ phất, cành mai, nhánh đào...
Mỗi yếu tố đều thật tình tứ, đáng yêu, chúng hoà quyện vào nhau, tôn lên nhau làm nên thần thái cho bức tranh mùa xuân thật tươi đẹp, rực rỡ, chan hòa. Thiên nhiên đã được nhân hoá qua các từ như ôm trùm, rung nắng, bay vô ý… khiến chúng trở nên thật gần gũi, đáng yêu giống như con người. Đặc biệt trong câu thơ
“Tóc liễu buông xanh quá mỹ miều” nghệ thuật ẩn dụ nhân hoá được sử dụng tinh tế và sáng tạo khiến người đọc liên tưởng đến những cành liễu rủ mình bên hoa yêu kiều và tình tứ giống như người con gái đang buông mái tóc dài trong hương xuân ngây ngất …Bài thơ là bức tranh xuân tươi vui, rộn rã, say đắm lòng người. Đó là
cái nhìn và cảm xúc của một thi sĩ có tâm hồn tinh tế, khát khao giao hoà đắm say với vẻ đẹp của mùa xuân.
- Bài thơ đã tả những sắc xanh của trời, lá, lúa, cỏ, lũy tre, thắt lưng. Các sắc xanh này giao hòa, tỏa lan, và nổi bật nhất là các thắt lưng xanh của người con gái. Qua đó, tác giả đã thể hiện vẻ đẹp tươi mới, căng tràn của mùa xuân và mối giao hòa giữa thiên nhiên và con người.
+ Trong bài thơ từng dòng thơ, từng sự vật như tơ vương kết với nhau. Câu thơ “Mùa xuân là cả một mùa xanh” như một thừa nhận. Ba dòng thơ tiếp chứng minh: giời ở trên cao xanh, lá ở cành xanh, lúa trên đồng tôi, đồng nàng và đồng anh cũng xanh. Một liên tưởng bất ngờ rất ngẫu nhiên giữa cái xanh chung của giời đất, cỏ cây vẫn còn cái xanh riêng của hai người.
+ Nhân vật trữ tình lộ diện qua cách xưng hô “tôi” - “nàng” - “anh” là người con trai trẻ đang thầm yêu người con gái đồng quê. Cách dùng đại từ khéo léo “tôi” và
“nàng” - cách xưng hô của người quê với nhau rồi chuyển sang “nàng” với “anh”- cách xưng hô của nam nữ yêu nhau.
+ Nguyễn Bính luôn biết chắt chiu từ chữ, từng lời mộc mạc mà đằm thắm, chân tình. Một mối tư tình kín đáo của chàng trai thôn quê dần lộ ra khiến bài thơ phảng phất màu sắc triết lí: “Cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh/ Tôi đợi người yêu đến tự tình”Trên nấm mộ gợi về cõi chết, sự sống (cỏ) đang được hồi sinh, và tình yêu, sự sinh sôi cũng đang được bắt đầu. Một buổi sáng mùa xuân trong trẻo, xanh cây, xanh niềm hy vọng, chàng nhìn giời, nhìn cây, nhìn khắp cánh đồng lúa chiêm xuân xanh mơn mởn trong sự đợi chờ. Chàng ngẫm ra “cỏ nằm trên mộ đợi thanh minh”, đợi mưa xuân, gió ấm để mọc lên thêm lá, sinh sôi phát triển. Còn tôi, “tôi đợi người yêu đến tự tình”, để nói chuyện lứa đôi, thỏa mong nhớ xa cách.
+ Không còn giấu giếm, chàng trai thừa nhận đang bồn chồn đợi người con gái làng bên. Lời thơ như lời nói hàng ngày, thấy gì thì viết vậy mà tình ý sâu sa và tế nhị, kín đáo. Nỗi nhớ mong cồn cào kiên nhẫn đợi người yêu - giống như cỏ xanh kia nằm đó suốt mùa đông lạnh giá đợi mưa xuân, nắng xuân. Cả trái tim, ánh mắt chàng hướng về con đường nhỏ phía lũy tre làng. Giữa bao người áo váy đủ màu, rực rỡ hội xuân từ xa, người trai cày vẫn nhận thấy “cái thắt lưng xanh” - dấu hiệu của người yêu mà chàng đã khắc sâu trong tim. Màu xanh nhỏ bé kia làm rạo rực con tim người con trai đã khép lại bài thơ về đề tài tình yêu lứa đôi.
Tóm lại: Cái tôi của Xuân Diệu và Nguyễn Bính trong hai bài thơ đã thực sự được giải phóng, không còn dáng vẻ bỡ ngỡ, dè dặt trước đó mà rất thành thật, táo bạo. Đó là biểu hiện của một quan niệm nhân sinh mới mẻ, tích cực- biểu hiện mới của thơ ca hiện đại Việt Nam.
Luận điểm 3: Lí giải điểm tương đồng khác biệt
+ Có những điểm tương đồng là do cả Xuân Diệu và Nguyễn Bính đều là hai nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới; cả hai tác phẩm đều viết về mùa xuân.
+ Có điểm khác biệt là do yêu cầu bắt buộc của văn học (không cho phép sự lặp lại) và do phong cách riêng của mỗi nhà thơ.
Sau đây là một cách lí giải:
Leptônxtôi từng nói: “Khi đọc xong tác phẩm văn học, hứng thú chủ yếu là tính cách tác giả được thể hiện trong đó ”. Đúng vậy đến với hai bài thơ ta bắt gặp hai phong cách nghệ thuật độc đáo.
+ Nếu thơ Xuân Diệu thể hiện tâm hồn luôn yêu đời, yêu cuộc sống nồng nhiệt, luôn khát khao giao cảm với những khát vọng táo bạo, mãnh liệt, thiên nhiên nhuốm màu tình tứ, tràn ngập hương sắc và xuân tình; luôn lấy con người làm
thước đo chuẩn mực cho cái đẹp thì thế giới nghệ thuật trong thơ Nguyễn Bính là một thế giới đa dạng, nhiều sắc màu đặc biệt là không gian của làng quê Việt nam với những con người chân chất giản dị mà dịu dàng lãng mạn đắm say.
+ Thơ Xuân Diệu thoát khỏi hệ thống biểu hiện ước lệ, phi ngã câu thơ cũ, ông mạnh giản đề xướng “cái tôi” say đắm, chân thành, khao khát sống, khao khát yêu thương. Dấu ấn riêng về nghệ thuật: Sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và luận lí; Huy động các giác quan để khám phá và miêu tả sự vật; Ngôn ngữ, giọng điệu thơ, thủ pháp nghệ thuật cách tân táo bạo. Còn Nguyễn Bính đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng ngôn từ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng phong phú. Nhà thơ đã dùng ngôn ngữ thơ giản dị, cấu tứ mộc mạc của lối thơ tự do xem trọng cảm xúc, mạch thơ uyển chuyển và cách kết bất ngờ tạo nên sự độc đáo, hấp dẫn của bài thơ. Câu chuyện của chàng trai đồng quê chỉ kể chuyện trông giời trông đất, trông cây đã giúp người đọc hiểu được tình yêu rất đằm thắm, thủy chung của hai người.
Việc so sánh cái tôi trữ tình của hai nhà thơ cũng giúp ta hiểu thêm về hai phong cách sáng tác.
Đánh giá:
+ Hai bài thơ cùng viết về mùa xuân nhưng “Nụ cười xuân” (Xuân Diệu) và “ Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính có những cách nhìn, cách cảm về mùa xuân khác nhau. Mỗi cách nhìn, cách cảm đều có cái hay, cái độc đáo riêng. Ta thích sự vồ vập, sôi nổi, đắm say của Xuân Diệu nhưng ta cũng yêu sự trầm tĩnh, nhẹ nhàng, sâu lắng của Nguyễn Bính. Chính cá tính sáng tạo làm nên nét riêng độc đáo của từng nhà thơ.
+ Xuân Diệu và Nguyễn Bính xứng đáng là hai đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới. Thơ mới đem đến giới trẻ nguồn cảm hứng mới, hấp dẫn và mãnh liệt, gợi cảm và gợi tình khi viết về tình yêu lứa đôi. Cách biểu đạt của Thơ mới phá vỡ sự gò ép, khuôn thước quy phạm của thơ Đường luật cả về hình thức và nội dung cảm hứng. Bài thơ “Mùa xuân xanh” và nụ cười xuân xứng đáng là hai trong những bài thơ viết về mùa xuân hay nhất của thơ hiện đại nước ta.
3. Kết bài
Khẳng định đây đều là hai bài thơ đặc sắc viết về mùa xuân và thể hiện sâu sắc cái tôi trữ tình và phong cách nghệ thuật của hai nhà thơ. Mỗi nhà văn có một phong cách nghệ thuật độc đáo.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 12 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Nhiều người quan tâm
Tham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Lớp 12 tải nhiều
Học tập tải nhiều
-
Rung chuông vàng về chủ đề 22-12
-
Kế hoạch dạy học tích hợp Lịch sử Địa lí THCS Kết nối tri thức
-
Kế hoạch tích hợp năng lực số Hoạt động trải nghiệm THCS Chân trời sáng tạo
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2 sách Chân trời sáng tạo năm 2025
-
Bài tập trắc nghiệm đúng sai Toán 11: Quan hệ song song trong không gian (Có đáp án)
-
Bài tập trắc nghiệm đúng sai Toán 11: Phương trình lượng giác (Có đáp án)
-
Bài tập trắc nghiệm đúng sai Toán 11: Giới hạn của hàm số (Có đáp án)
-
Kế hoạch tích hợp năng lực số Khoa học tự nhiên THCS Kết nối tri thức
-
Bài tập về Từ chỉ hoạt động, trạng thái - Câu nêu hoạt động
-
Kế hoạch tích hợp năng lực số môn Giáo dục thể chất THCS bộ KNTT
Bài viết hay Lớp 12
-
Câu hỏi đúng sai về Hợp chất chứa Nitrogen
-
Đọc hiểu Tại sao lại chần chừ?
-
Ví dụ chứng tỏ Nhà nước tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc
-
Mở bài nghị luận xã hội bằng hình ảnh
-
49 đề nghị luận xã hội về tuổi trẻ
-
(Cực hay) Tổng hợp kiến thức đọc hiểu Ngữ văn THPT