Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THCS36

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THCS36 - Giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

hoatieu.vn xin gửi tới thầy cô bài viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THCS36 - Giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS để thầy cô cùng tham khảo. Bài viết nêu rõ khái niệm giá trị sống, phân loại giá trị sống, ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS. Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết và tải về bài thu hoạch tại đây.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG .........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------

BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN

Module THCS36: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS

Năm học: ..............

Họ và tên: ............................................................................................................

Đơn vị: .................................................................................................................

Nội dung 1: Khái niệm giá trị sống và phân loại giá trị sống.

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm giá trị sống.

- Nhiệm vụ:

Bạn hãy cho biết ý nghĩa của giá trị sống.

- Thống tin phản hồi:

Giá trị sống (Living values) vốn là chủ đề đã được bản thảo từ khá sớm trong lịch sử. Trong những bản thảo đó, nhiều nội dung của các khoa học xã hội nhân văn như Triết học, Đạo đức học, Xã hội học, Tôn giáo học, Tâm lí học, Giáo dục học... đã đuợc đề cập đển để làm rõ nội hàm của nó. Chẳng hạn: Cuộc sống là gì? Ý nghĩa của cuộc sống là gì? Những gì làm cho cuộc sống trở nên có ý nghĩa? Làm thể nào con người có thể chung sống với nhau mà không xung đột? Con người có những quyền cơ bản nào? Điều gì làm nên phẩm giá của con người?...

Vậy giá trị sống là gì: Giá trị sống (hay còn gọi là “giá trị cuộc sống", “giá trị của cuộc sống") là những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng, phải có cho bằng được. Vi thể, giá trị sống là cơ sở của hành động sống. Nó chi phối hành vi hướng thìện của con người. Thuật ngữ giá trị sống có thể quy chiểu vào những mối quan tâm, những thích thú, những cái ưa thích, những sở thích, những bốn phận, những trách nhiệm đòi thần, những ước muốn, những đòi hỏi, những nhu cầu, những ác cảm, những lôi cuốn và nhiều hình thái khác nữa của định hướng lựa chọn. Nói cách khác, giá trị sống có mặt trong thể giới rộng lớn và đa dạng của hành vi lựa chọn. Hành vi theo phản xạ không biểu hiện các giá trị sống hay sự đánh giá: từ cái nháy mắt bất thần tới phản xạ xương bánh chè hay bắt cứ quá trình sinh hoá nào trong cơ thể đều không tạo ra hành vi giá trị.

Theo nghĩa hẹp, giá trị sống là quan niệm về cái đáng mong muốn (desirable) ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn. Theo định nghĩa này, có sự phân biệt giữa cái được mong muốn và cái đáng mong muốn. Định nghĩa này đuợc các ngành khoa học xã hội đánh giá cao, bởi nó loại trừ, chẳng hạn, những giá trị thuần tuý mang tính hướng lạc.

Theo nghĩa rộng, giá trị sống là bất cứ cái gì được xem là tốt hay xấu; Hoặc giá trị là điều quan tâm của một chủ thể nào đó. Con người không lãnh đạm với thể giới. Dù công khai hay ngán ngẩm, họ đều xem mọi sự vật, hiện tượng như những cái tốt hay xấu, thật hay giả, ...

Dường như, mọi giá trị sống đều chứa đựng một số nhận thức, chứng tỏ tính chất lựa chọn hay hướng dẫn và chúng bao gồm một số yếu tổ tình cảm. Các giá trị sống được sử dựng như là những tiêu chuẩn cho sự lựa chọn khi hành động. Khi đã đuợc nhận thức công khai và đầy đủ nhất, các giá trị sống trở thành những tiêu chuẩn cho sự phán xét, sự ưa thích và sự lựa chọn. Trong trường hợp khi còn dưới dạng tiềm ẩn hay chưa được nhận thức, các giá trị sống vẫn đuợc thực hiện như là chúng đã cấu thành cơ sở cho những quyết định trong hành vi. Trong rất nhiều trường hợp, người ta thưởng thích một điều ổn định hơn là những điều mối khác, người ta thưởng lựa chọn hướng hành động này hơn là hướng hành động khác, người ta thưởng phán xét hành vi cưa những người khác...

Các giá trị sống không phải là những động cơ. Nhiều động cơ đặc thù thưởng có thể tăng cưởng sức mạnh cho một giá trị nhất định. Các giá trị sống cũng không đồng nhất với các chuẩn mục ứng xử. Các chuẩn mục là những quy tấc hành vi. chúng nói vê cái nên làm hay không em làm đối với từng loại nhân vật đặc thù trong những tình huống nhất định. Các giá trị sống là những tiêu chuẩn của điều đáng mong muốn mang tính độc lập hơn trong những hoàn cảnh riêng biệt. Giá trị sống có thê là điểm quay chiểu cho rất nhiều các chuẩn mực riêng biệt. Trong khi, một chuẩn mực có thể thể hiện cùng một lúc nhiều giá trị riêng lẻ. chẳng hạn, giá trị "bình đẳng" có thể thâm nhâp vào những chuẩn mực trong các quan hệ giữa vợ - chồng, anh - em... nhưng mặt khác, chuẩn mục "giáo viên không được thìên vị khi cho điểm" trong trường hợp đặc thù có thể bao gồm các giá trị bình đẳng, trung thực, yêu thương...

Các giá trị sống với tư cách là những tiêu chuẩn để xác định cái gì đáng mong muốn đã đưa ra cơ sở cho sự chấp nhận hay từ chổi những chuẩn mực riêng biệt.

Hoạt động 2: Tìm hiểu chuẩn mực xã hội và quan hệ của chuẩn mực xã hội với giá trị sống.

- Nhiệm vụ:

Bạn hãy trao đối với đồng nghiệp và cho biết ý kiến của mình về chuẩn mực xã hội và quan hệ giữa chuẩn mực xã hội và giá trị sống?

- Thông tin phản hồi:

Chuẩn mực chỉ những quy tắc chung về ứng xử xã hội có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đuợc. Tất cả các xã hội đều có chuẩn mực, tuy chuẩn mục của mối xã hội có khác nhau, chẳng hạn, ở một số vùng nổng thổn Tây Phi, nếu một người lạ gõ của vào lúc nủa đêm thì chuẩn mục là phải mởi người lạ đó vào nhà và mởi người đó ăn, dọn cho cho người đó ngủ (cho dù có phải ngủ trên sàn nhà). Nhưng ở khu buổn bán ở LosAngeles, đáp lại lởi gõ của lúc giữa đêm lại là hành động bực tức, không tiếp, không niềm nở...

Chuẩn mực đề ra những nguyên tắc chỉ đạo có thể "chấp nhận được" hoặc ứng xủ thích đáng trong một tình huống có thể làm. Nó còn chứa đựng một khía cạnh về cái mọi người nên làm.

Các chuẩn mực không chỉ được áp dựng vào hành vi ứng xử. Ngay các xúc cảm cũng bị kiềm chế bởi các chuẩn mực. chẳng hạn, khi ta tự nhủ "Ta không nên tức giận như vậy", cho thấy rằng, chúng ta đang so sánh cảm xúc của Mình với một chuẩn mực nào đấy. ví dụ này cũng cho thấy, chuẩn mực cũng như những đặc trưng khác của văn hoá, đi vào nhận thức của chúng ta bằng những con đưởng rất tinh vi.

Các chuẩn mực có sức đan kết xã hội rất chặt chẽ, có thể nhận ra bốn loại chuẩn mực, phụ thuộc vào mức độ tuăn thủ mà chúng đòi hỏi; một là tập quán; hai là phong tực; ba là luật pháp; bốn là kiêng kị.

Từ đó có thể thấy, chuẩn mực có nguồn gổc ăn sâu vào các giá trị xã hội. Chuẩn mực là sự áp dựng cụ thể các giá trị vào đòi sống hằng ngày (giá trị sống). Giá trị sống là những tư tưởng bao quát chung cho mọi người về cái gì là tốt, cái gì là xấu, cái gì là đáng mong muốn, cái gì là không đáng mong muốn. Giá trị sống có tính chất khái quát hơn chuẩn mục ở chỗ, nó không quy định những ứng xử cụ thể cho những tình huống cụ thể. Trên thực tế, có những giá trị có thể hỗ trợ cho một số chuẩn mực khác nhau, thậm chí xung đột nhau, ví dụ, người phụ nữ coi trọng gia đình có thể bị giằng xé giữa việc tích cực ở cơ quan với việc dành nhiều thời gian ở nhà chăm sóc gia đình, cả hai cách ứng xử đều là những biểu hiện chuẩn mực của giá trị.

Mời thầy cô cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung thông tin

Đánh giá bài viết
1 6.741
0 Bình luận
Sắp xếp theo